Bài 1
Bài 1 (trang 135 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Phân tích điểm đặc biệt của việc sử dụng từ láy trong bốn câu trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Cách giải:
Đầu tiên, liệt kê các từ láy trong bốn câu thơ, sau đó nhận xét về cách sử dụng các từ láy của tác giả (kể cảnh, tả tâm trạng).
Chi tiết:
- Các từ láy trong đoạn thơ: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
- Đặc điểm chung của các từ láy trong đoạn thơ: lặp lại toàn bộ từ đứng trước và tối đa một từ mang nghĩa.
- Ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ: kể cảnh và tả tâm trạng.
Bài 2
Bài 2 (trang 136 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Đọc đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều - tìm lời nói trực tiếp. Đưa ra nhận xét về cách xưng hô, nói chuyện của Mã Giám Sinh và bà mối.
Cách giải:
Lời nói trực tiếp đặt trong dấu ngoặc kép, sau từ “rằng”. Cách xưng hô, nói chuyện của hai nhân vật được thể hiện rõ trong lời nói của từng nhân vật.
Chi tiết:
- Trích đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều có những lời nói trực tiếp sau
+ câu trả lời về tên: Hỏi tên, rằng: 'Mã Giám Sinh'
+ câu trả lời về quê quán: Hỏi quê rằng: 'Huyện Lâm Thanh cũng gần'
+ câu hỏi mua giá Kiều: Rằng: 'Mua ngọc đến Lam Kiều'
+ câu trả lời của bà mối: Mối rằng: 'Giá đáng nghìn vàng …'
- Nhận xét về cách xưng hô, nói chuyện của Mã Giám Sinh và bà mối:
+ Lời của Mã Giám Sinh thể hiện sự trịnh trọng, không đúng khuôn mẫu (nói nhanh gọn ở phần giới thiệu lai lịch), cũng như giả tạo.
+ Lời của bà mối thể hiện sự nhu nhược, phù phiếm giả tạo, thực sự là một người mối lái.
Bài 3
Bài 3 (trang 136 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
a. Trong số các từ hoặc câu được in đậm, cái nào là lời nói trực tiếp, cái nào là lời nói gián tiếp, cái nào không phải là lời nói
b. Áp dụng các quy tắc trò chuyện đã học, giải thích tại sao nhân vật 'thằng lớn' phải sử dụng từ có lẽ trong nhận xét của mình.
Cách giải:
Lời nói trực tiếp đặt sau dấu chấm và dấu gạch ngang; lời nói gián tiếp đặt sau dấu hai chấm. Nhân vật “thằng lớn” sử dụng từ “có lẽ” vì nhân vật này đã chứng kiến trực tiếp hay không?
Chi tiết:
a.
- Lời nói trực tiếp: Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày xưa cũng rất tốt...
- Lời nói gián tiếp: Ngày xưa, trước đây, đã từng...
- Những từ in đậm còn lại không phải là lời nói.
b. Vì thế nhân vật “thằng lớn” phải sử dụng từ có lẽ trong nhận xét của mình là vì: nhân vật chưa dám khẳng định chắc chắn điều mình nói (tất cả các bà đều rất tốt). Vì vậy, nhân vật thằng lớn đã tuân thủ quy tắc trò chuyện về tính cách.
Bài 4
Bài 4 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Phân tích sự sáng tạo độc đáo được áp dụng trong các đoạn trích.
Cách giải:
Đoạn trích a) dùng phép so sánh, đoạn b) sử dụng phép ẩn dụ (sử dụng sợi dây đàn để biểu hiện tâm hồn con người), đoạn c) áp dụng phép nhân hóa và điệp ngữ. Hãy phân tích tác dụng của từng phép tu từ đó.
Lời giải chi tiết:
a. Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh. Hai dãy Trường Sơn được so sánh như hai con người (anh em), như hai vùng đất (Nam và Bắc), như hai phía (đông và tây). Điều này thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.
b. Thạch Lam đã sử dụng biện pháp ẩn dụ. Tác giả đã sử dụng sợi dây đàn để tượng trưng cho tâm hồn con người. Đó là một tâm hồn nhạy cảm, rung động trước cuộc sống và cuộc đời...
c. Thép Mới đã sử dụng biện pháp nhân hóa và điệp ngữ. Tre anh hùng được nhân hóa như con người Việt Nam (điều này gián tiếp ca ngợi lòng dũng cảm của con người Việt Nam).
Bài 5
Bài 5 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Các cách diễn đạt sử dụng phép nói quá.
Cách giải:
Đọc kỹ mỗi cách diễn đạt, so sánh với đặc điểm của phép nói quá để thực hiện yêu cầu của bài tập (trong 13 cách diễn đạt đó, có 10 cách sử dụng phép nói quá).
Lời giải chi tiết:
Các cách diễn đạt sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã no, một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười đến bụng vỡ, rụng rời chân tay, tức điên ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ đến nát óc, đứt từng khúc ruột.