Biên bản ghi lại cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc mang các ý nghĩa sau:
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 66, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Biên bản viết về cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc có các ý nghĩa sau:
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức viết biên bản về cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc.
Lời giải chi tiết:
Biên bản là một dạng văn bản nhật dụng, ghi chép về một cuộc họp, cuộc thảo luận hoặc một vụ việc, giúp ghi nhận đầy đủ, chính xác những diễn biến của sự kiện. Nó có thể được dùng làm bằng chứng trong việc đánh giá các vấn đề, sự kiện. Việc viết biên bản đòi hỏi phải tuân thủ đúng quy trình, theo một cách trình bày nhất định.
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 66, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Những thông tin không thể thiếu trong biên bản ghi lại cuộc họp, thảo luận hoặc vụ việc
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức viết biên bản về cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc.
Lời giải chi tiết:
- Bắt đầu với phần mở đầu theo thể thức chính xác.
- Trình bày phần nội dung chính của biên bản theo trình tự hợp lý, gồm các nội dung cụ thể (được đánh số rõ ràng).
- Mô tả chi tiết về các thông tin quan trọng trong cuộc họp, thảo luận như kế hoạch triển khai, giải pháp dự kiến, phân công công việc.
- Tóm tắt ý kiến chính đi vào trọng tâm của cuộc họp, thảo luận, đặc biệt là những ý kiến có ý nghĩa.
- Đưa ra kết luận của người chủ trì một cách rõ ràng.
- Ghi lại thời gian kết thúc cuộc họp, thảo luận và ký tên đầy đủ của người có trách nhiệm vào biên bản.
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 66, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Hình dung của bạn về nội dung chính của biên bản xử lý một vụ bắt nạt trong lớp học.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức viết biên bản về cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc.
Lời giải chi tiết:
Nội dung cuộc họp: Xử lý trường hợp bắt nạt của bạn A đối với bạn B trong lớp
1. GVCN và lớp trưởng T tổ chức cuộc họp cùng lớp để tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Sau khi thảo luận, ý kiến được tổng hợp lại như sau:
1. GVCN đề xuất biện pháp kỷ luật đối với B.
2. Phân tích nguyên nhân của vụ việc bắt nạt.
3. Thông báo với phụ huynh của hai bạn.
4. Tuyên truyền chống bạo lực học đường.
2. Kết luận: Lớp trưởng tổng kết lại những nội dung chính đã thống nhất.
Cuộc họp kết thúc vào lúc…, ngày…
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 67, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Việc tóm tắt một văn bản đơn giản bằng sơ đồ phải đảm bảo các yêu cầu chính sau:
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức viết biên bản về một cuộc họp, thảo luận hoặc một vụ việc.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ |
||
- Làm nổi bật được nội dung chủ yếu của văn bản. |
- Làm sáng tỏ được những mối liên hệ bên trong giữa các bộ phận chính của văn bản. |
- Bảo đảm tính trực quan, thẩm mĩ, gây được ấn tượng tích cực về mặt thị giác để có thể hỗ trợ cho trí nhớ. |
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 67, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, mỗi người có thể đưa ra sơ đồ khác nhau. Điều này cho thấy:
Phương pháp giải:
Trả lời dựa trên hiểu biết và đưa ra lí giải phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Sự khác biệt trong việc nhìn nhận nội dung và khả năng tóm tắt nhanh chóng thông tin chính của văn bản, hiểu biết về mối quan hệ giữa các phần (đoạn văn) trong văn bản của mỗi người.
- Sự sáng tạo trong cách tóm tắt và trình bày sẽ dẫn đến sự đa dạng trong sơ đồ tóm tắt.
Bài tập 6
Bài tập 6 (trang 67, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Chọn một bài báo thông tin đơn giản từ báo hàng ngày (báo in hoặc trang web) và tóm tắt bằng sơ đồ
Phương pháp giải:
Chọn một văn bản tin tức và tóm tắt.
Lời giải chi tiết:
Văn bản “Trái Đất – tổ quốc của mọi sinh linh”.