Từ ngày 12/02/2020, Thông tư 30/2019/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 26/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chính thức có hiệu lực.
Thông tư này hướng dẫn lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế. Theo đó, quy trình lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đang sống tại cộng đồng như sau: Các đơn vị Lao động Thương binh và Xã hội cấp xã sẽ rà soát và lập danh sách theo mẫu để gửi lên Chủ tịch UBND xã duyệt. Sau đó, Chủ tịch UBND xã sẽ chuyển danh sách đã được phê duyệt cho UBND huyện và cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2019/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ 30/2019/TT-BLĐTBXH
HƯỚNG DẪN LẬP DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ DO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
Dựa trên quy định của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Dựa trên sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Dựa trên Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Dựa trên Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thông tư được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ này quản lý.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này chỉ đạo việc lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Các người đã có đóng góp trong cách mạng theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi cho những người có công với cách mạng;
2. Các thành viên trong gia đình của những người có công với cách mạng bao gồm:
a) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
b) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con từ 6 đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu vẫn đang đi học hoặc mắc các khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của những đối tượng sau: Các nhà cách mạng trước ngày 01/01/1945; Các nhà cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Con từ 6 tuổi trở lên của những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, mắc các khuyết tật, đang nhận trợ cấp hàng tháng.
3. Những người phục vụ người có công với cách mạng bao gồm:
a) Những người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại gia đình;
b) Những người phục vụ thương binh, bệnh binh, những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên tại gia đình;
4. Cựu chiến binh bao gồm:
a) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến trước ngày 30/4/1975 theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về cựu chiến binh, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về cựu chiến binh.
b) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về cựu chiến binh và tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
5. Những người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:
a) Những người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng chế độ theo một trong các văn bản sau: Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
b) Những người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975;
đ) Công nhân, công nhân viên tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với công nhân, công nhân viên tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
6. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang nhận trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
8. Trẻ em dưới 6 tuổi.
9. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội; người sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người sống tại xã đảo, huyện đảo, cụ thể:
a) Những người trong hộ gia đình thuộc diện nghèo theo tiêu chí thu nhập, hoặc những hộ nghèo đa chiều thiếu về bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;
b) Những người dân tộc thiểu số đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Những người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Những người đang sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
11. Những người trong hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 9 Điều này.
12. Sinh viên, học sinh đang theo học tại các Trường nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
13. Những người trong hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc lập danh sách
1. Những người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế sẽ chỉ được lập danh sách để hưởng mức bảo hiểm y tế cao nhất.
2. Việc tổ chức lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý phải dựa trên các giấy tờ, hồ sơ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phải tuân thủ theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).
Điều 4. Thẩm quyền lập danh sách
1. Đối tượng đang sinh sống tại cộng đồng sẽ có Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Đối tượng đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công với cách mạng, Cơ sở trợ giúp xã hội (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng) sẽ do chính Cơ sở nuôi dưỡng lập.
3. Sinh viên, học sinh đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ được lập danh sách bởi chính Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 5. Tài liệu để xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Những người có công với cách mạng.
Dựa trên Quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc Quyết định về chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Gia đình của người có công với cách mạng, người đã nuôi dưỡng liệt sĩ, người phục vụ người có công với cách mạng.
Dựa vào Quyết định xử lý chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trong trường hợp không có quyết định, thì căn cứ vào danh sách chi trả chế độ đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng.
3. Các cá nhân tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, cũng như các cựu chiến binh.
Dựa vào Quyết định về chế độ trợ cấp từ cơ quan có thẩm quyền.
4. Những người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật.
a) Những người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: dựa trên Quyết định về trợ cấp xã hội từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân của quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Những người bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng không được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: dựa trên bản sao giấy xác nhận về tình trạng khuyết tật.
5. Những người từ đủ 80 tuổi trở lên đang nhận trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Dựa trên Quyết định về trợ cấp tuất hàng tháng từ cơ quan có thẩm quyền.
6. Trẻ em dưới 6 tuổi.
Dựa theo hướng dẫn trong Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của liên Bộ Tư pháp, Công an, Y tế hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Những người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; những người dân tộc thiểu số đang sống trong vùng kinh tế - xã hội khó khăn; những người sống trong vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; những người sống tại các xã đảo, huyện đảo; những người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp với mức sống trung bình.
Dựa trên danh sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hàng năm.
8. Những người có công với cách mạng, đang được bảo trợ xã hội và nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng.
Dựa trên danh sách nuôi dưỡng của Cơ sở đó.
9. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Dựa trên danh sách học sinh, sinh viên của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Điều 6. Quy trình lập danh sách
1. Đối với những người sống trong cộng đồng:
a) Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã hoặc những người được phân công dựa trên Điều 5 của Thông tư này để kiểm tra, thống kê và lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi danh sách đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) và cơ quan bảo hiểm xã hội huyện;
c) Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được danh sách, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội huyện rà soát, kiểm tra danh sách.
Trong trường hợp phát hiện sai đối tượng hoặc thông tin của đối tượng không đầy đủ, thì cơ quan chuyên môn về lao động cấp huyện chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã lập lại danh sách.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
đ) Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện chuyển danh sách kèm theo thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng cho Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho đối tượng.
Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện phải gửi danh sách đối tượng đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý.
2. Đối với đối tượng đang được chăm sóc thường xuyên tại Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách theo mẫu quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP gửi cơ quan bảo hiểm xã hội huyện.
b) Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội huyện tiến hành kiểm tra và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện chuyển danh sách cùng thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng cho Cơ sở nuôi dưỡng.
3. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức lập danh sách theo mẫu quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội huyện.
b) Trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội huyện thực hiện kiểm tra và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện chuyển danh sách cùng thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng cho Cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bàn giao cho đối tượng.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện Thông tư này; đảm bảo xác định chính xác đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và kiểm tra việc thực hiện, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động huyện rà soát, kiểm tra, đối chiếu danh sách tham gia bảo hiểm y tế; định kỳ báo cáo hàng năm về kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chức lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế theo quy định Thông tư này; định kỳ hàng quý rà soát tăng, giảm số người tham gia bảo hiểm y tế để báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội huyện.
2. Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: tổ chức lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của Thông tư này; thường xuyên rà soát số người tham gia bảo hiểm y tế để báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội huyện.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn triển khai nghiệp vụ trong hệ thống cơ quan Bảo hiểm xã hội; chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 02 năm 2020. Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về hướng dẫn xác định, quản lý người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sẽ không còn hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Các tài liệu quy định trong các văn bản tham chiếu tại Thông tư này nếu bị thay đổi hoặc bổ sung sẽ áp dụng theo các văn bản thay đổi hoặc bổ sung đó.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến và đào tạo cho các cá nhân triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai nếu gặp khó khăn, các tổ chức, cơ quan được yêu cầu phản ánh cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét và điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |