Bài viết trước đã giới thiệu về hai âm tương đối khó, là /ʊ/ và /u:/. Đến với bài viết ngày hôm nay, thí sinh sẽ làm quen với hai nguyên âm mặc dù dễ phát âm nhưng cũng đồng thời dễ bị nhầm lẫn: /ʌ/ và /ɜː/.
Key takeaways: |
---|
|
Vị trí của hai nguyên âm /ʌ/ và /ɜː/ trong danh sách nguyên âm
Nhìn vào bảng nguyên âm bên trên, có thể thấy /ʌ/ và /ɜː/ khác biệt với những nguyên âm được giới thiệu trước đây trong series. Các nguyên âm “i”, “a", “u”, “o” dù dài hay ngắn đều phân bố ở phần cạnh của bảng nguyên âm. Điều này nghĩa là các nguyên âm này được tạo ra với phần trước hoặc cuống lưỡi nâng cao trong khoang miệng.
Với hai nguyên âm /ʌ/ và /ɜː/, hai âm này được tìm thấy ở cột “Central” của bảng nguyên âm, đồng nghĩa với việc khi hai nguyên âm này được phát ra thì toàn bộ lưỡi được nâng lên một độ cao vừa đủ, thấp hơn so với những âm ở cạnh của bảng. Còn khi xét về độ mở miệng (cột bên trái), thì /ʌ/ lại có độ mở lớn hơn /ɜː/.
Nguyên âm /ʌ/ (nguyên âm “ơ” ngắn)
Video phát âm /ʌ/
Theo mô tả trên hình, âm /ʌ/ được phát âm với lưỡi hạ thấp (tongue down). Ngoài ra môi và hàm của người nói cũng sẽ được thả lỏng (relaxed lips, relaxed jaw) với âm này.
Có thể thấy sự tương đồng giữa âm này với âm của nguyên âm “ơ” trong tiếng Việt, nhưng với sự khác biệt nằm ở độ dài. Cụ thể hơn, âm /ʌ/ được phát âm ngắn hơn so với âm của nguyên âm “ơ”. Thí sinh có thể thử phát âm hai từ “sun” (mặt trời) và “sơn” trong tiếng Việt để thấy sự khác biệt này. Lúc này nguyên âm lõi của “sun” sẽ được phát âm ngắn và dứt khoát hơn so với “sơn”.
Ví dụ:
My brother’s coming to study in London next month.
(Anh tôi sẽ đến học tại London vào tháng sau.)
Trong một từ, nguyên âm /ʌ/ có nhiều cách biểu hiện khác nhau:
Trong một số từ có chứa nguyên âm “u” như :
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
fun | /vui chơi/ | vui chơi |
cut | /cắt/ | cắt |
luck | /may mắn/ | may mắn |
cup | /cốc nước/ | cốc nước |
cute | /kju:t/ | dễ thương |
Thí sinh có thể lưu ý rằng những từ này không có nguyên âm “e” ở cuối từ, vì khi đó nguyên âm “u” sẽ được phát âm thành /u:/ thay vì /ʌ/. Hãy cùng quan sát sự thay đổi phát âm giữa hai từ “cut” (/kʌt/) và “cute” (/kju:t/).
Trong một số từ đa âm tiết có chứa nguyên âm “o” như :
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
colour | /ˈkʌl.ɚ/ | màu sắc |
mother | /ˈmʌð.ɚ/ | mẹ |
nothing | /ˈnʌθ.ɪŋ/ | không có gì |
Thí sinh cũng có thể nhận thấy trong những từ này, nguyên âm “o” luôn là nguyên âm mang trọng âm. Đây cũng là một cách để nhận diện nguyên âm /ʌ/ trong một từ. Nhưng đây không phải là một quy tắc bất biến, một trường hợp phát âm khác của nguyên âm “o” chính là âm /ɒ/, thường tìm thấy ở âm tiết đầu tiên như trong “honest” (thật thà), “posture” (dáng đi).
Nguyên âm /ɜː/ (nguyên âm “ơ” dài)
Video phát âm /ɜː/
So với tên gọi của nguyên âm /ʌ/, có thể thấy không có nhiều sự khác biệt giữa hai nguyên âm này. Cả hai đều là nguyên âm không tròn môi, với miệng tương đối mở (có thể thấy thông qua vị trí của hai nguyên âm này trong bảng nguyên âm).
→ Khác biệt nổi bật giữa hai nguyên âm này nằm ở chỗ /ʌ/ là một nguyên âm ngắn, còn /ɜː/ là nguyên âm dài.
Những miêu tả về bộ phận khoang miệng đối với nguyên âm /ɜː/ cũng không quá khác biệt so với nguyên âm /ʌ/. Cả hai đều được phát âm với môi, lưỡi và hàm dưới đặt một cách thoải mái, ở những vị trí tương đối thấp hoặc mở. Nếu so sánh với nguyên âm “ơ” trong tiếng Việt, thì lúc này /ɜː/ lại được phát âm dài hơn.
Thí sinh có thể thử phát âm hai từ “hurt” (đau) và “hớt” trong tiếng Việt để thấy sự khác biệt về độ dài này.
Ví dụ:
I heard that your birthday’s on Th
(Tôi nghe đồn sinh nhật bạn là vào Thứ Năm ngày 31)
Trong một từ thì nguyên âm /ɜː/ có nhiều hình thức biểu hiện, trong đó bao gồm:
Những từ có chứa tổ hợp “ir” như trong “bird” (chim), “skirt” (váy).
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
bird | /bɝːd/ | chim |
skirt | /skɝːt/ | váy |
Tuy vậy nếu phía sau tổ hợp này là nguyên âm “e”, vần “ire” (như trong “tired” (mệt mỏi), “desire” (mong muốn)) sẽ được phát âm thành nguyên âm ba /aɪə/, nguyên âm này sẽ được giới thiệu ở một bài sau.
Những từ có bắt đầu bằng tổ hợp “wor” như trong “word” (từ vựng), “worse” (tệ hơn), “work” (làm việc)
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
word | /wɝːd/ | từ vựng |
worse | /wɝːs/ | tệ hơn |
work | /wɝːk/ | làm việc |
Những từ có chứa tổ hợp “ur” như trong “turn”, “burn”, “curse”. Tương tự như tổ hợp “ir”, nếu phía sau là nguyên âm “e”, vần “ure” (như trong “cure”, “pure”) cũng sẽ được phát âm khác đi, lúc này như nguyên âm đôi /ʊə/.
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
turn | /wɝːd/ | lượt |
burn | /wɝːs/ | đốt cháy |
curse | /wɝːk/ | nguyền rủa |
cure | /kjʊr/ | chữa trị |
pure | /pjʊr/ | tinh khiết |
Một số từ có chứa tổ hợp “our” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
journey | /ˈdʒɝː.ni/ | chuyến đi |
journal | /ˈdʒɝː.nəl/ | sổ tay |
Một số từ có chứa tổ hợp “ear” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
learn | /lɝːn/ | học hỏi |
earth | /ɝːθ/ | trái đất |
heard | /hɪr/ | quá khứ của “hear” - nghe |
Những từ có chứa tổ hợp “er” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
Germany | /ˈdʒɝː.mə.ni/ | nước Đức |
university | /ˌjuː.nəˈvɝː.sə.t̬i/ | trường đại học |
dessert | /dɪˈzɝːt/ | tráng miệng |
service | /ˈsɝː.vɪs/ | phục vụ |
Điều đáng nói ở đây là đây đều là những từ đa âm tiết, và trọng âm luôn nằm ở nguyên âm “er”. Đây cũng là một cách để nhận diện nguyên âm /ɜː/ trong một từ có chứa “er”: Là âm tiết mang trọng âm trong từ đa âm tiết.
Sự khác biệt giữa giọng Anh và Mỹ khi phát âm âm /ɜː/
Tại phần này, bài viết muốn mở rộng sự phân biệt này đến nguyên âm /ɜː/ ở cả hai giọng. Nếu căn cứ theo tính chất giọng Mỹ thì /ɜː/ sẽ được phát âm với lưỡi cong lên (được ký hiệu là /ɝː/.
Bảng bên dưới tóm tắt sự khác biệt giữa các nguyên âm theo hai giọng:
Ngoài ra, trong tiếng Anh còn có sự xuất hiện của một âm “ơ” khác, âm này xuất hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau.
Một trong những hình thức đó là khi một từ tận cùng bằng tổ hợp “-our” hoặc “-er” và âm tiết chứa nguyên âm này không được nhấn trọng âm như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
teacher | /ˈtiː.tʃɚ/ | giáo viên |
colour | /ˈkʌl.ɚ/ | màu sắc |
Khi đó những âm tiết này sẽ được phát âm với nguyên âm /ə/, đây là một nguyên âm được phát âm ở trạng thái thoải mái nhất, với vị trí các bộ phận khoang miệng tương tự như /ɜː/ nhưng độ dài ngắn hơn.
Có thể thấy, tại giọng Mỹ, biểu tượng của nguyên âm /ə/ có thêm một phần móc nho nhỏ, báo hiệu sự cong lưỡi của nguyên âm này. Còn ở giọng Anh, có biểu tượng một chữ “r” nhỏ, báo hiệu rằng nếu hiện tượng nối âm có xảy ra, âm /r/ sẽ được chêm vào giữa. Cụ thể về âm /ə/ và những hình thức biểu hiện sẽ được giới thiệu cụ thể hơn ở bài tiếp theo.
Bài tập ứng dụng
Hãy phân biệt từ có phần gạch dưới được phát âm khác với những từ còn lại:
duty - study - buddy - rusty
honorary - modesty - monthly - solitary
cherish - berry - herring - verbal
flourish - hourly - sourdough - devour
Hãy chỉ ra từ nào trong những từ dưới đây có phần gạch dưới được phát âm là /ɜː/: courtroom, mourning, floortile, courtesy, empire, firm, beard, heard
Kết quả Ôn tập và thực hành:
Bài tập 1:
duty (/ju:/, còn lại /ʌ/)
monthly ( /ʌ/, còn lại /ɒ/. Điều này có thể đoán được nhờ phát âm của gốc từ “month” - /mʌnθ/)
verbal ( /ɜː/ , còn lại /e/. Điều này có thể đoán được nhờ phát âm của gốc từ “verb” - /vɜːb/ )
flourish (/ɜː/, còn lại /aʊə/. Mặc dù từ “flour” (bột) cũng có vần “our” được phát âm là /aʊə/ nhưng từ “flourish” (phát triển, nảy nở) không có mối liên hệ nào với từ này nên cách phát âm cũng khác)
Bài tập 2: courtesy, firm, heard. Còn lại: courtroom, mourning, floortile đều có phần gạch dưới phát âm là /ɔː/, empire có phần gạch dưới phát âm là /aɪə/, “beard” có phần gạch dưới phát âm là /ɪəd/.