Đái tháo đường trong thai kỳ là một căn bệnh nguy hiểm, việc kiểm soát nó trong thai kỳ là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lẽ đó, trong bài viết dưới đây Mytour sẽ giới thiệu tài liệu Hướng dẫn kiểm soát đái tháo đường trong thai kỳ để bạn đọc cùng theo dõi.
Bệnh đái tháo đường trong thai kỳ là tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường và thường xảy ra từ tuần thai 24 – 28. Nếu không được phát hiện sớm, đái tháo đường trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Vì vậy, việc kiểm tra định kỳ và theo dõi đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và bé suốt thai kỳ.
Hướng dẫn quản lý đái tháo đường trong thai kỳ
PHẦN 1.
GIỚI THIỆU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
1. Khởi đầu
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một loại bệnh mãn tính phổ biến. Tình trạng ĐTĐ ngày càng gia tăng, từ năm 1958 đến năm 1993, số lượng người được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tăng gấp năm lần. Tương tự, tỷ lệ phổ biến của đái thái đường thai kỳ (ĐTĐTK) cũng tăng theo thời gian. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2004, ĐTĐTK chiếm 4%, tương đương với 135.000 thai phụ mỗi năm.
Bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. Dự kiến đến năm 2020, sẽ có 438 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, trong đó khoảng 50% ở châu Á. Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển tại Đông Nam Á với dân số khoảng 94 triệu người, có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng lên. Năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại thành phố Hồ Chí Minh là 10,8% ở nam và 11,7% ở nữ. Cùng với bệnh đái tháo đường, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ cũng đang tăng do việc gia tăng tuổi sản xuất, phụ nữ trở nên thừa cân, béo phì và ít vận động. Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ biến đổi theo dân số nghiên cứu, tiêu chí chọn mẫu và tiêu chuẩn chẩn đoán. Ở Việt Nam, trong các nghiên cứu tại các vùng miền khác nhau, tỷ lệ này tăng từ 3,9% vào năm 2004 lên đến 20,3% vào năm 2012 và 20,9% vào năm 2017.
Trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến 2004, Tạ Văn Bình và đồng nghiệp đã nghiên cứu 1.611 trường hợp thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, phát hiện tỷ lệ ĐTĐTK là 5,7%. Năm 2009, Vũ Thị Bích Nga nghiên cứu 1.327 trường hợp thai phụ tại khoa sản Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Phụ sản Trung ương, phát hiện tỷ lệ ĐTĐTK là 7,8%. Năm 2010, Nguyễn Thị Lệ Thu nghiên cứu 2.446 trường hợp thai phụ tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai, phát hiện tỷ lệ ĐTĐTK là 5,97%. Tại thành phố Hồ Chí Minh, hai bệnh viện Sản phụ khoa: Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ ghi nhận là khoảng 20% trong hàng chục ngàn trường hợp được kiểm tra hàng năm.
2. Khái niệm
2.1. Định nghĩa đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, bao gồm sự tăng glucose trong huyết thanh và sự rối loạn trong việc hấp thụ glucose do thiếu insulin, giảm tác động của insulin hoặc cả hai.
ĐTĐ loại 1 còn được gọi là ĐTĐ phụ thuộc insulin. Nó bao gồm sự phá hủy của các tế bào beta và thiếu hụt insulin hoàn toàn, được phân loại thành hai dạng nguyên nhân gây ra bởi cơ chế miễn dịch tự miễn và không tự miễn, không phụ thuộc vào việc kháng các kháng nguyên như kháng nguyên HLA (Human Leucocyst Antigen) và kháng bạch cầu.
ĐTĐ loại 2 còn được gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin, có đặc điểm bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin từ gan và sự biến đổi mỡ không bình thường.
Tiền ĐTĐ đề cập đến việc suy giảm khả năng chuyển hóa glucose, bao gồm hai tình trạng là rối loạn glucose khi đói (IFG) và khả năng hấp thụ glucose giảm (IGT).
2.2. Định nghĩa đái tháo đường trong thai kỳ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2013), tăng glucose trong máu lần đầu tiên phát hiện trong quá trình mang thai được chia thành hai loại: đái tháo đường khi mang thai (Diabetes in pregnancy) và đái tháo đường thai kỳ (Gestational Diabetes Mellitus). Đái tháo đường khi mang thai, còn được gọi là đái tháo đường rõ ràng (Overt Diabetes), là khi mức đường huyết đạt ngưỡng chẩn đoán của đái tháo đường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2006), trong khi đái tháo đường thai kỳ có mức đường huyết thấp hơn.
Hội Nội tiết Hoa Kỳ (Endocrine Society) định nghĩa ĐTĐTK là tình trạng tăng glucose trong máu của mẹ, mức độ thấp hơn so với đái tháo đường khi mang thai (đái tháo đường rõ ràng), và tăng nguy cơ các biến chứng không tốt trong sản khoa cho cả mẹ và thai nhi.
2.3. Phân tích dịch tễ học
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc ĐTĐTK trong các nghiên cứu có sự khác biệt. Tuy nhiên, có sự khác nhau là do đặc điểm dân số, quy mô của quần thể nghiên cứu, phương pháp tầm soát, tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau nhưng cũng cho thấy thực trạng về nguy cơ gia tăng tỷ lệ này trong thời gian gần đây và yêu cầu cần thiết của việc nghiên cứu tầm soát ĐTĐTK như một công việc thường xuyên trong chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế.
2.4. Những yếu tố nguy cơ
Các nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện, có mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ ở thai phụ và ĐTĐTK. Các yếu tố nguy cơ này có nhiều điểm chung, tương đối tương tự với các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ týp 2.
ĐTĐTK thường xuất hiện ở những bà mẹ lớn tuổi, sinh nhiều con, thừa cân, có tiền sử gia đình về đái tháo đường, tiền sử sản khoa như thai lưu, thai nhi sinh non.
Theo khuyến nghị từ Hội nghị Quốc tế về ĐTĐTK lần thứ 5 tại Mỹ năm 1998, những bà mẹ mang thai có những yếu tố nguy cơ sau đây có khả năng mắc ĐTĐTK:
- Dư thừa cân nặng: Ở những người có dư thừa cân nặng, cơ thể thường phản ứng không hiệu quả với insulin và sản xuất nhiều insulin hơn cần, gây ra sự rối loạn trong quá trình chuyển hóa glucose.
- Tiền sử bệnh trong gia đình: Nếu trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ trước, đặc biệt là cha mẹ, nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ tăng lên, chiếm từ 50 - 60% so với những người không có tiền sử bệnh trong gia đình.
- Sinh con có trọng lượng lớn hơn hoặc bằng 4000 gram: Trọng lượng lớn hơn hoặc bằng 4000 gram của trẻ sơ sinh không chỉ là kết quả của đái tháo đường thai kỳ mà còn là yếu tố nguy cơ cho những thai kỳ sau này của mẹ.
- Tiền sử rối loạn dung nạp glucose: Đây là yếu tố nguy cơ cao đối với đái tháo đường thai kỳ, đa số người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose khi mang thai thường gặp phải đái tháo đường thai kỳ.
- Dương tính với glucose trong nước tiểu: Điều này cũng là một yếu tố nguy cơ cao cho đái tháo đường thai kỳ.
Tuy nhiên, khoảng 10 - 15% phụ nữ mang thai có kết quả xét nghiệm niệu đường dương tính mà không phải là do mắc ĐTĐTK.
- Về tuổi thai kỳ: Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), phụ nữ mang thai dưới 25 tuổi ít có nguy cơ mắc ĐTĐTK, trong khi nguy cơ này tăng lên ở phụ nữ trên 35 tuổi.
- Tiền sử sản phụ không bình thường: Thai chết lưu không rõ nguyên nhân, trẻ sinh ra với dị tật bẩm sinh, hoặc có tiền sử bị co giật khi mang thai.
- Chủng tộc: Là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến ĐTĐTK, ảnh hưởng trực tiếp đến tần suất mắc ĐTĐTK loại 2 trong dân số. Nhóm chủng tộc Á-Âu có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK.
- Hội chứng buồng trứng đa nang.
2.5. Hậu quả
2.5.1. Đối với thai phụ
Những thai phụ mắc ĐTĐTK đối mặt với nguy cơ cao hơn về các biến chứng trong quá trình mang thai so với những người không mắc. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
- Tăng huyết áp: Thai phụ mắc ĐTĐTK dễ phát triển tăng huyết áp hơn so với những người không mắc. Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể dẫn đến nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi như tiền sản giật, sản giật, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tăng nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con.
- Sinh non: Thai phụ mắc ĐTĐTK có nguy cơ cao hơn sinh non so với những người không mắc. Tỷ lệ sinh non ở nhóm này là 26%, so với 9,7% ở nhóm thai phụ không mắc ĐTĐTK.
- Đa ối: Tình trạng đa ối thường xuất hiện ở thai phụ mắc ĐTĐTK, tỷ lệ cao gấp 4 lần so với những người không mắc bệnh.
- Sẩy thai và thai lưu: Thai phụ mắc ĐTĐTK có nguy cơ cao hơn sẩy thai tự nhiên, nhất là những trường hợp sẩy thai liên tiếp cần được kiểm tra định kỳ nồng độ glucose trong máu.
- Nhiễm khuẩn niệu: Thai phụ mắc ĐTĐTK kiểm soát không tốt nồng độ glucose huyết dễ tăng nguy cơ nhiễm khuẩn niệu.
- Ảnh hưởng về lâu dài: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK có nguy cơ cao tiến triển thành ĐTĐ týp 2 trong tương lai. Từ 17% đến 63% phụ nữ mắc ĐTĐTK có thể mắc ĐTĐ týp 2 trong khoảng thời gian từ 5 đến 16 năm sau khi sinh.
Tóm lại: Thai phụ mắc ĐTĐTK có thể gây ra tăng nguy cơ sẩy thai, thai lưu, sinh non, tăng huyết áp trong thai kỳ, đa ối, nhiễm khuẩn niệu, viêm bàng quang, phải phẫu thuật lấy thai. Về lâu dài, nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ týp 2 và các biến chứng liên quan, đặc biệt là biến chứng tim mạch như ảnh hưởng đến tim, thận, và mắt, cũng tăng lên đối với những thai phụ này.
2.5.2. Tác động đối với thai nhi và trẻ sơ sinh
ĐTĐTK có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là trong giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối của thai kỳ. Trong ba tháng đầu, có thể xảy ra việc thai không phát triển, sảy thai tự nhiên, hay dị tật bẩm sinh, thường xảy ra vào tuần thứ 6 hoặc thứ 7 của thai kỳ. Trong ba tháng cuối, đặc biệt là ở tháng cuối, có hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi, dẫn đến tăng trưởng quá mức.
- Tăng trưởng quá mức và thai to: Các nghiên cứu về thai to cho thấy tỷ lệ này khác nhau tùy theo chủng tộc. Tỷ lệ sinh con to của mẹ mắc ĐTĐTK có thể khác nhau giữa nguồn gốc da trắng, da đen hoặc nguồn gốc Tây Ban Nha.
- Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh: Chiếm tỷ lệ từ 15% - 25% ở trẻ sơ sinh trong các thai kỳ mẹ có đái tháo đường.
- Bệnh lý đường hô hấp: Gây ra hội chứng nguy kịch hô hấp.
- Dị tật bẩm sinh: Một nghiên cứu từ năm 1946 đến năm 1988 chỉ ra rằng, khi mà người mẹ mắc bệnh ĐTĐ, nếu không kiểm soát được lượng glucose trong máu một cách tốt, tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh sẽ cao từ 8% đến 13%, gấp 2 lần đến 4 lần so với nhóm không mắc bệnh.
- Tử vong ngay sau sinh: Chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%. Có nhiều bằng chứng cho thấy, việc tăng glucose huyết tương ở mẹ trong giai đoạn từ 3 đến 6 tuần cuối của thai kỳ dẫn đến tăng sử dụng glucose ở thai nhi, gây ra tình trạng thiếu oxy, tăng toan máu của thai, và đó là những yếu tố trực tiếp dẫn đến tử vong của thai.
- Tăng hồng cầu: Phổ biến ở trẻ sơ sinh từ những bà mẹ mắc bệnh ĐTĐTK, nồng độ hemoglobin trong máu tĩnh mạch trung ortalama > 20g/dl hoặc dung tích hồng cầu > 65%.
- Vàng da sơ sinh: Tăng hủy hemoglobin dẫn đến tăng bilirubin huyết tương, gây ra tình trạng vàng da sơ sinh, xảy ra khoảng 25% ở các bà mẹ mắc bệnh ĐTĐTK.
- Các ảnh hưởng lâu dài: Gia tăng tỷ lệ trẻ béo phì, rối loạn tâm thần - vận động khi lớn, và nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và tiền ĐTĐ tăng gấp 8 lần khi đến độ tuổi từ 19 đến 27 tuổi cho trẻ sinh ra từ các bà mẹ mắc bệnh ĐTĐTK.
CHƯƠNG 2.
1. Tiêu chuẩn tầm soát và chẩn đoán trên toàn cầu
1.1. Đối tượng tham gia tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ
Có hai mô hình chính là tầm soát toàn diện và tầm soát chọn lọc (hoặc tầm soát đối tượng rủi ro). Tầm soát toàn diện có độ nhạy cao hơn nhưng đắt đỏ hơn, tầm soát chọn lọc ít tốn kém hơn nhưng dễ bỏ sót bệnh.
Các yếu tố nguy cơ được sử dụng trong tầm soát chọn lọc gồm có 4 nhóm chính như sau:
- Yếu tố của thai phụ: tuổi cao, sinh nhiều, béo phì trước khi mang thai, tăng cân quá mức khi mang thai, và hội chứng buồng trứng đa nang.
- Tiền sử ĐTĐ trong gia đình thế hệ đầu tiên.
- Tiền sử sản khoa: thai lưu, sinh con to, và mắc ĐTĐTK trong lần sinh trước.
- Các yếu tố trong thai kỳ: tăng huyết áp và thai đa.
Mặc dù còn một số vấn đề chưa được đồng thuận, nhưng gần như tất cả các tổ chức chuyên môn trên thế giới đều khuyến nghị nên thực hiện tầm soát chung ĐTĐTK.
1.2. Thời điểm tầm soát thường quy
Việc tầm soát ĐTĐTK cho mọi thai phụ từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ được coi là chuẩn nhất, là thời điểm tốt nhất để phát hiện các biến chuyển chất carbohydrate bất thường trong thai kỳ.
Khuyến nghị nổi bật là đánh giá nguy cơ ĐTĐTK ngay từ cuộc khám thai đầu tiên đối với những thai phụ có nguy cơ. Trong nhóm nguy cơ cao, tầm soát nên được thực hiện sớm, và nếu kết quả âm tính, lại tiến hành khi thai phụ đến tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ.
Thực hiện Xét nghiệm Glucose dung nạp 75 gram - 2 giờ.
2. Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ
Nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gram - 2 giờ. Hiệp hội quốc tế của các nhóm nghiên cứu về ĐTĐ và thai kỳ (IADPSG) và WHO khuyến nghị áp dụng phương pháp này một cách rộng rãi
2.1. Các bước tiến hành thực hiện xét nghiệm 1 bước 75 gram Glucose (với máu tĩnh mạch)
- Lần khám 1: Khi thai phụ đến khám lần đầu vào 3 tháng đầu thai kỳ, xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói hoặc glucose huyết tương ngẫu nhiên. Nếu glucose huyết tương lúc đói bất thường ≥ 126 mg% hoặc glucose huyết tương ngẫu nhiên ≥ 200mg%, chẩn đoán ĐTĐ và hướng dẫn đến chuyên khoa Nội tiết.
- Lần khám tiếp theo: Khi thai kỳ đến tuần thứ 24 - 28, tư vấn cho thai phụ về tầm soát ĐTĐTK, phát tờ rơi về thông tin liên quan và hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp để tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gram - 2 giờ vào lần khám thai định kỳ tiếp theo, ghi chú vào sổ khám thai ngày tái khám kèm kiểm tra glucose huyết tương bằng mực đỏ để dễ nhớ.
2.2. Hướng dẫn chi tiết cho thai phụ
- Ba ngày trước khi thực hiện nghiệm pháp chẩn đoán, tránh ăn chế độ ăn giàu carbohydrate và không kiêng cử đồ ăn để tránh ảnh hưởng đến kết quả nghiệm pháp.
- Được chế đội từ 8 - 12 giờ trước khi thực hiện nghiệm pháp.
- Lấy 2ml máu từ tĩnh mạch để đo lượng glucose trong huyết tương lúc đói trước khi thực hiện nghiệm pháp.
- Uống một cốc nước đường đã được chuẩn bị sẵn, uống hết trong vòng 5 phút.
- Lấy 2ml máu từ tĩnh mạch, đo lượng glucose trong huyết tương sau 1 giờ và 2 giờ sau khi uống nước glucose.
- Trong quá trình thực hiện nghiệm pháp, thai phụ không được ăn uống gì thêm, có thể ngồi nghỉ trong phòng thí nghiệm hoặc di chuyển nhẹ nhàng trong khu vực bệnh viện.
2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Giờ | Glucose huyết tương (mg/dl hay mg%) | Glucose huyết tương (mmol/l) |
Đói | ≥ 92 | ≥ 5.1 |
1 giờ | ≥ 180 | ≥ 10.0 |
2 giờ | ≥ 153 | ≥ 8.5 |
Nếu một trong hai giá trị đo lường lớn hơn hoặc bằng ngưỡng, chẩn đoán là Đái tháo đường trong thai kỳ
3. Thực hiện tại các cơ sở y tế
3.1. Trạm Y tế cấp xã:
- Dựa trên các yếu tố nguy cơ để tư vấn cho thai phụ về chế độ dinh dưỡng và tập thể dục.
- Quản lý và theo dõi việc áp dụng phác đồ điều trị Đái tháo đường thai kỳ theo chỉ đạo của cơ sở y tế cấp trên.
3.2. Trung tâm y tế/ Bệnh viện huyện:
- Nếu không thể thực hiện xét nghiệm đo glucose huyết, tư vấn chuyển thai phụ lên cơ sở y tế cấp trên.
- Nếu có thể thực hiện xét nghiệm glucose huyết:
+ Đối với thai phụ: Theo dõi glucose huyết tương máu mạch (Lưu ý: để chẩn đoán sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch) trong vòng 2 tuần với hướng dẫn về chế độ ăn cho thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ. Thực hiện thử nghiệm cách 3 ngày 1 lần, đo lượng glucose khi đói và 2 giờ sau khi ăn (tổng cộng, trong 2 tuần có 4 lần thử).
Mục tiêu của glucose huyết tương:
· | Trước ăn | ≤ 95 mg/dl (≤ 5,3 mmol/l) |
· Sau ăn 1 giờ | ≤ 140 mg/dl (≤ 7,8 mmol/l) | |
· | Sau ăn 2 giờ | ≤ 120 mg/dl (≤ 6,7 mmol/l) |
+ Đối với thai nhi: Hướng dẫn thai phụ ghi chú cử động hàng ngày của thai, ghi vào sổ khám thai. Tiến hành theo dõi cân nặng, chiều cao tử cung và nhịp tim của thai.
- Nếu cả 4 lần thử glucose huyết tương đạt được mục tiêu, cử động của thai và kết quả khám thai không có bất thường. Hướng dẫn thai phụ tiếp tục duy trì chế độ ăn tương tự như hướng dẫn và tiếp tục theo dõi thai kỳ như bình thường.
- Nếu có hơn 50% các lần kiểm tra glucose huyết tương vượt quá mức tiêu chuẩn, hướng dẫn và chuyển thai phụ lên cơ sở y tế cấp cao hơn.
3.3. Bệnh viện tỉnh trở lên
- Thực hiện theo hướng dẫn ở Trung tâm y tế/ Bệnh viện huyện. Nếu sau 2 tuần, glucose huyết tương không đạt được mục tiêu, hướng dẫn thai phụ nhập viện:
+ Áp dụng chế độ ăn đối với thai phụ bị Đái tháo đường thai kỳ, cần có nhân viên được đào tạo về dinh dưỡng và có bộ phận Dinh dưỡng chuyên nghiệp.
+ Theo dõi glucose huyết tương máu mạch trong vòng 5 ngày.
+ Theo dõi thai: hướng dẫn thai phụ theo dõi cử động của thai hàng ngày, đo nhịp tim thai bằng máy giám sát sản khoa, và đánh giá chỉ số ối qua siêu âm.
+ Nếu có điều kiện, thực hiện đánh giá tuần hoàn máu của thai qua Doppler velocimetry.
- Nếu thai phụ phản ứng tích cực với liệu pháp: thường có đến 80% thai phụ đạt được mục tiêu glucose huyết tương sau 5 ngày điều trị
+ Thai nhi trong tình trạng bình thường, thai phụ được xuất viện và được hướng dẫn tiếp tục áp dụng chế độ ăn hiện tại, theo dõi cử động của thai và ghi lại vào sổ khám thai.
+ Đặt lịch hẹn tái khám.
- Trường hợp thai phụ không đáp ứng với phương pháp điều trị:
+ Khi glucose huyết tương không đạt được mục tiêu sau 5 ngày, hợp tác với bác sĩ chuyên khoa nội tiết để sử dụng Insulin.
+ Dùng Insulin và điều chỉnh liều lượng cho đến khi đạt được mức đường huyết mục tiêu, đồng thời đảm bảo rằng tình trạng của thai nhi không bị ảnh hưởng, và thai phụ có khả năng tự theo dõi đường huyết mao mạch và tự tiêm Insulin.
+ Khi glucose huyết tương đã ổn định với Insulin, thai phụ được xuất viện và được hướng dẫn tiếp tục tuân thủ chế độ ăn đang thực hiện, theo dõi cử động của thai và ghi lại vào sổ khám thai.
+ Đặt lịch hẹn tái khám.
CHƯƠNG 3.
QUẢN LÝ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ: THEO DÕI VÀ XỬ LÝ
1. Theo dõi tiền sản
- Phụ nữ mắc Đái tháo đường trong thai kỳ nên kiểm soát glucose huyết tương để đạt hoặc tiến gần mục tiêu bình thường, tránh nguy cơ hạ glucose huyết tương.
- Cách xử lý ban đầu cho Đái tháo đường trong thai kỳ nên bao gồm: điều chỉnh chế độ ăn và thực hiện tập luyện vừa phải ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Đề xuất sử dụng các biện pháp giảm glucose huyết tương, nếu thay đổi lối sống không đủ để duy trì glucose huyết tương ổn định ở phụ nữ mắc Đái tháo đường thai kỳ.
Phụ nữ mắc Đái tháo đường thai kỳ cần được theo dõi và kiểm soát glucose huyết tương bởi các bác sĩ Sản khoa (đã được đào tạo về Đái tháo đường thai kỳ) và/hoặc bác sĩ chuyên khoa Nội tiết - Đái tháo đường.
(1) Điều trị dinh dưỡng cho Đái tháo đường thai kỳ:
- Tuân thủ chế độ ăn và tập luyện dành cho phụ nữ mang thai mắc Đái tháo đường.
- Theo dõi glucose huyết tương (nếu cần, có thể sử dụng xét nghiệm máu từ ngón tay) khi đói và sau khi ăn 2 giờ, lặp lại mỗi 3 ngày (trừ khi đã vào giai đoạn chuyển dạ).
- Hướng dẫn thai phụ biết cách đếm và theo dõi hoạt động của thai nhi.
- Đánh giá tình trạng thai nhi bằng Phương pháp Kiểm tra phiến động Thai (NST) mỗi tuần 2 lần nếu có phản ứng tốt.
- Kết thúc thai kỳ vào tuần thứ 40 của thai kỳ, hoặc theo chỉ định của bác sĩ sản khoa.
(2) Sử dụng Insulin trong điều trị Đái tháo đường thai kỳ (hoặc Đái tháo đường và thai kỳ) - không có biến chứng cấp
- Kiểm tra và sử dụng liều Insulin theo chỉ dẫn của chuyên gia Nội tiết.
- Tiến hành xét nghiệm glucose huyết tương khi đói và sau khi ăn 2 giờ, thực hiện hàng ngày (nếu chưa vào giai đoạn chuyển dạ).
- Dùng Insulin với liều phù hợp để đạt và duy trì mức độ glucose huyết tương ổn định.
- Tổ chức cuộc hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa Nội tiết khi mức độ glucose huyết tương không ổn định.
- Hướng dẫn thai phụ biết cách đếm và theo dõi hoạt động của thai nhi.
- Đánh giá tình trạng thai nhi bằng Phương pháp Kiểm tra phiến động Thai (NST) hàng ngày nếu thai hoạt động đều đặn, hoặc khi thai hoạt động yếu.
- Dinh dưỡng và tập thể dục theo chế độ cho phụ nữ mang thai có tiền sử tiểu đường thai kỳ (do bệnh viện hướng dẫn và cung cấp).
- Nếu đường huyết ổn định: Kết thúc thai kỳ ở tuần thai 39 hoặc khi có chỉ định sản phụ khoa.
- Nếu đường huyết không ổn định: KẾT THÚC THAI KỲ ở tuần thai 38 (sau khi tiêm corticoid trưởng thành phổi) hoặc khi có chỉ định sản phụ khoa.
Lưu ý: corticoid trưởng thành phổi có thể làm tăng đường huyết, do đó cần điều chỉnh liều Insulin phù hợp.
(3) Điều trị Insulin cho phụ nữ mang thai có tiền sử tiểu đường thai kỳ (hoặc tiểu đường và thai kỳ) - có biến chứng cấp
- Biến chứng có thể được phát hiện trước khi nhập viện hoặc trong quá trình điều trị nội trú.
- Sử dụng liều Insulin theo hướng dẫn của chuyên gia Nội tiết và hội chẩn với chuyên gia Nội tiết.
- Xét nghiệm đường huyết đói, sau khi ăn 1 giờ, sau khi ăn 2 giờ hoặc số lần xét nghiệm đường huyết sẽ được quyết định bởi bác sĩ chuyên gia Nội tiết, thực hiện hàng ngày.
- Điều chỉnh liều Insulin để đạt và duy trì mục tiêu đường huyết ổn định.
- Hướng dẫn phụ nữ mang thai cách đếm và theo dõi hoạt động của thai nhi.
- Đánh giá trạng thái của thai nhi bằng thử nghiệm không gây căng thẳng (NST) hàng ngày nếu thai nhi hoạt động đều, hoặc khi thai phụ nhận thấy thai nhi hoạt động kém.
- Dinh dưỡng và tập thể dục theo chế độ được cung cấp bởi bệnh viện.
- Kết thúc thai kỳ ở tuần thai 36 (sau khi tiêm corticoid trưởng thành phổi) hoặc khi có chỉ định sản phụ khoa.
Lưu ý: corticoid giúp phát triển phổi có thể làm tăng đường huyết và do đó cần điều chỉnh liều Insulin phù hợp.
2. Theo dõi phụ nữ mang thai trước và sau khi sinh
2.1. Trong quá trình sinh
- Cần kiểm soát đường huyết của mẹ suốt quá trình sinh và sau sinh (tốt nhất là từ 60 - 100 mg/dl hoặc 3,3 - 5,6 mmol/l).
- Theo dõi nhịp tim của thai nhi để phát hiện và điều trị kịp thời suy thai.
- Sau khi sinh: Nếu đang sử dụng insulin, cần cân nhắc giảm liều phù hợp vì sau khi sinh ra khỏi ống ăn, có thể xảy ra hiện tượng kháng insulin gây hạ đường huyết. Theo dõi chặt chẽ đường huyết để điều chỉnh thuốc một cách thích hợp.
- Theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong 3 ngày đầu sau khi sinh để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng như: hạ đường huyết, hạ canxi, tăng bilirubin máu, hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sinh, nhiễm khuẩn sơ sinh.
- Khi trẻ mới sinh, cho trẻ tiếp xúc da với da của mẹ ít nhất trong ngày đầu tiên, hướng dẫn mẹ cho trẻ bú sớm ngay trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh.
- Thực hiện tiếp xúc da với da ít nhất trong ngày đầu sau sinh.
...........
Hãy tải tài liệu để biết thông tin chi tiết