Xử phạt hành chính là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, xuất hiện khi có hành vi vi phạm luật của cá nhân hoặc tổ chức.
Tuy nhiên, hoạt động này diễn ra như thế nào thì chưa chắc ai cũng biết được. Sau đây, Mytour sẽ gửi tới cho bạn hướng dẫn quy trình, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong bài viết dưới đây nhé.
Nội dung các điều luật quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Nội dung các điều luật quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định chi tiết tại Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội: Luật xử lý vi phạm hành chính, “Chương III,Mục 1- Thủ tục xử phạt”. Nội dung cụ thể được quy định tại Điều 55 tới Điều 68, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính,...
Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội: Luật xử lý vi phạm hành chínhTrình tự, quy định xử phạt vi phạm hành chính
Quy trình xử phạt hành chính
Thông thường, quy trình xử phạt bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khởi đầu quy trình xử phạt
Khi cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý của họ, họ sẽ yêu cầu đối tượng dừng hành vi vi phạm hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Khởi đầu quy trình xử phạt vi phạm hành chínhBước 2: Kiểm tra, đánh giá
Đây là một bước quan trọng trong quy trình xử phạt vi phạm hành chính, vì việc đánh giá xem hành vi có phạm luật hay không được thực hiện ở giai đoạn này. Một số biên bản sẽ được lập trong quá trình này bao gồm:
-
Bản kiểm tra, xác nhận
-
Bản ghi chép công việc (tuỳ theo nội dung)
-
Bản vi phạm hành chính (cần thiết khi có hành vi vi phạm cần xử phạt)
Lưu ý: Mẫu biên bản cần được thực hiện theo mẫu biên bản số 01 đi kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ. Việc lập biên bản sẽ tuân theo Điều 58 của Luật xử phạt hành chính 2012.
Trong biên bản vi phạm hành chính cần bao gồm các nội dung sau:
-
Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
-
Tên, chức vụ của người lập biên bản;
-
Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm
-
Thời gian, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
-
Hành vi vi phạm;
-
Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo quá trình xử lý;
-
Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
-
Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm;
-
Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, và lời khai của họ;
-
Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm;
-
Cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
Giao cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính 01 bản sau khi lập xong biên bản vi phạm hành chính. Khi người vi phạm là người chưa thành niên thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó theo quy định.
Với trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lĩnh vực được giải quyết hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt theo quy định thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có đủ thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm
Trong quá trình xem xét để đưa ra quyết định xét xử vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau
-
Có hay không có vi phạm hành chính;
-
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
-
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
-
Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
-
Trường hợp không ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật xử phạt hành chính 2012
-
Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Người có thẩm quyền có thể trưng cầu giám định trong quá trình xem xét và ra quyết định xử phạt. Việc này được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. Bên cạnh đó, việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Bước 4: Xác định giá trị tang vật vi phạm để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.
Trong trường hợp cần thiết, việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính sẽ là cơ sở để từ đó xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, thời hạn tạm giữ tang vật để xác định không quá 24 giờ kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ; có thể kéo dài thời hạn nếu cần thiết nhưng nhiều nhất là 24 giờ.
Xác định giá trị tang vật vi phạmBước 5: Giải trình
Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình giải trình bằng hình thức văn bản. Văn bản giải trình phải gửi cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Giải trình bằng hình thức văn bảnBước 6: Ra quyết định xử phạt
Chuyển hồ sơ vi phạm nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Còn trường hợp nếu không có dấu hiệu phạm tội, truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo các giai đoạn:
-
Gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm.
-
Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thời gian ghi trên đó.
-
Thực hiện biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính nếu trường hợp bên bị xử phạt không tự nguyện thi hành quyết định theo đúng thời gian yêu cầu.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013, tại “Chương 1 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH” được minh họa từ Điều 1 tới Điều 18 của Nghị định này.
Một số điểm quan trọng trong nghị định trên bao gồm về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính; quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước,...
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013Hướng dẫn thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong một số tình huống cụ thể
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Điều này áp dụng khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với cá nhân không vượt quá 250.000 đồng và đối với tổ chức không quá 500.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền cần ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngay tại hiện trường.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt nếu vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại hiện trường cần ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Nếu phạt tiền thì trong quyết định cần ghi rõ số tiền phạt.
Vi phạm hành chính không lập biên bản xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiềnTrong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
Nếu hành vi vi phạm của các đối tượng không thuộc các trường hợp quy định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản thì sẽ áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản.
Người có thẩm quyền xử phạt phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thực hiện. Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau:
-
Biên bản vi phạm hành chính
-
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
-
Các tài liệu, giấy tờ liên quan và cần được ký tên xác nhận
Các thay đổi mới về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Hiện nay, theo quy định mới thì trong công tác xử phạt vi phạm hành chính đã có nhiều điểm mới để giúp xác định các hành vi vi phạm dễ dàng hơn và nâng cao tính răn đe mà vẫn giữ vững tính dân chủ. Cụ thể, các nội dung mới của Luật xử phạt vi phạm hành chính được Quốc hội thông qua bao gồm như sau.
Nguyên tắc xử phạt một người khi thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần được quy định tại Khoản 2 điều 1 Luật số 67 sửa đổi bổ sung như sau: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Trong trường hợp nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính, mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần sẽ bị xử phạt từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng”.
Những điểm mới của luật sửa đổi về xử lý vi phạm hành chínhTình trạng các hành vi vi phạm hành chính trong nhiều lĩnh vực đang diễn ra phổ biến và tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến xã hội, kinh tế, thậm chí tính mạng của con người. Tuy nhiên, mức phạt hiện hành chưa phản ánh đúng tính chất của hành vi và chưa đủ sức răn đe.
Vì vậy, Khoản 10 Điều 1 của Luật số 67 sau khi được sửa đổi, bổ sung về việc tăng mức phạt tiền tối đa trong một số lĩnh vực như: Giao thông đường bộ; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Cơ yếu; Giáo dục; Quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; Điện lực; Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Báo chí; Kinh doanh bất động sản,…
Tăng mức phạt cho một số lĩnh vựcNgoài ra, đối với tổ chức bị phạt từ 100 triệu đồng trở lên và gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì có thể được hoãn thi hành. Đối với cá nhân bị phạt từ 2 triệu đồng (trước đây là 3 triệu đồng) trở lên và đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo,... cũng có thể được hoãn thi hành.
Một điểm mới đáng chú ý là việc bổ sung thêm nhiều chức vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, một số chức danh trong lực lượng Công an nhân dân đã được cơ cấu lại để phù hợp hơn với cơ cấu, tổ chức của Bộ Công an. Ngoài ra, có thêm 08 chức vụ có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phụ thuộc vào giá trị của chúng.
Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chínhBổ sung vào Khoản 61 Điều 1 của Luật số 67 là 04 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bao gồm: Ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy,...
Thông qua bài viết này, Mytour hy vọng bạn đã hiểu rõ nội dung của quy trình, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Chúng tôi mong rằng bạn sẽ luôn tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Chúc bạn thành công!