Bài 1
Bài 1 (trang 96 SGK Tiếng Việt Ngữ văn 6 tập 1)
So sánh hai câu sau và hiểu ý của việc sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ:
a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Giải pháp:
So sánh cách diễn đạt hai câu trên.
Lời giải chi tiết:
- Câu a: Chủ ngữ là “Vuốt” không chỉ rõ vị trí nào mà chỉ tổng quát.
- Câu b: “Những cái vuốt ở chân, ở khoeo” cung cấp thông tin cụ thể hơn. Dùng cụm danh từ làm chủ ngữ giúp hiểu rõ hơn thông tin chi tiết, rõ ràng.
Bài 2
Bài 2 (trang 97 SGK Tiếng Việt Ngữ văn 6 tập 1)
So sánh các cách diễn đạt sau và hiểu ý của việc sử dụng các cụm tính từ làm vị ngữ:
a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên.
b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc.
Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
c. Trời nóng.
Trời nóng hầm hập
Giải pháp:
So sánh mỗi cặp câu.
Lời giải chi tiết:
a. Cụm từ “mon men bò lên” mô tả hành động của Dế Mèn sau khi biết chị Cốc đi một cách chậm rãi, sợ sệt.
b. “Khóc thảm thiết” diễn tả mức độ đau buồn của Dế Choắt một cách chi tiết, đầy cảm xúc.
c. “Nóng hầm hập” mô tả mức độ nóng bức và khó chịu của trời.
=> Việc sử dụng các cụm tính từ làm vị ngữ giúp làm rõ tính chất, mức độ của sự vật, sự việc trong chủ ngữ.
Bài 3
Bài 3 (trang 97 SGK Tiếng Việt Ngữ văn 6 tập 1)
Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng câu có vị ngữ là một chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hai cụm động từ.
- Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
Tìm một câu tương tự trong mỗi văn bản và giải thích tác dụng của các cách diễn đạt đó.
Giải pháp:
Đọc văn bản và tìm câu có vị ngữ là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ
Lời giải chi tiết:
- Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
+ Tôi ra đứng cửa hang như thường, nhìn hoàng hôn rơi. => Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hai cụm động từ.
+ Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân, đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp dưới đầm lên. => Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
- Trong văn bản Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):
+ Bọ Dừa rùng mình, thức dậy.=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hai cụm động từ.
+ Thằn Lằn trườn ra khỏi bình gốm vỡ, vươn vai tập mấy động tác thể dục, nhìn ông khách lối mòn ăn mặc chỉnh tề đứng chờ. => Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.
=> Tác dụng: Giúp mô tả hành động của nhân vật rõ ràng, người đọc có thể hiểu rõ hơn.
Câu 4
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định phần mở rộng của chủ ngữ và vị ngữ trong các câu dưới đây:
a. Vị khách đó bỗng nhiên giật mình.
b. Những chiếc lá cây bàng đang rơi xào xạc.
c. Trời lạnh rét buốt.
Dùng các cụm từ để mở rộng phần chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai trong các câu trên. Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
Phương pháp giải:
Nắm vững kiến thức về cấu trúc câu.
Lời giải chi tiết:
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ:
a. Vị khách/ bỗng nhiên giật mình.
b. Những chiếc lá cây bàng/ đang rơi xào xạc.
c. Trời/ lạnh rét buốt.
- Mở rộng phần câu:
a. Vị khách đó/ bỗng nhiên giật mình.
b. Những chiếc lá cây bàng đang/ rơi xào xạc.
c. Trời/ lạnh rét buốt.
=> Việc mở rộng phần câu giúp mô tả chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
Câu 5
Câu 5 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
“Thỉnh thoảng muốn thử sức mạnh của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.'
a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ ngữ sinh động trong đoạn văn trên.
b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
Phương pháp giải:
Nắm vững kiến thức về từ ngữ sinh động và phép so sánh.
Lời giải chi tiết:
a.
- Các từ ngữ sinh động: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.
- Tác dụng: Các từ ngữ sinh động giúp diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn về sức mạnh của chú Dế Mèn.
b.
- Câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
- Tác dụng: Mô tả sắc sảo sức mạnh của chiếc vuốt của Dế Mèn.
Câu 6
Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
a. Tìm các nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển.
b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác định.
Phương pháp giải:
Tìm trong từ điển để xác định nghĩa của từ.
Lời giải chi tiết:
a. Nghĩa của từ tợn:
- Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.
- Chỉ sự khác thường ở một mức độ cao (rét tợn)
b.
- Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.
- Cơ sở để xác định là dựa vào nội dung những câu văn sau đó: Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
Viết ngắn
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức, tưởng tượng và nhập vai Dế Mèn để viết cảm nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
Sau khi Dế Choắt rời đi sau những cú mổ đau đớn, tôi đứng lặng suy nghĩ về bài học đầu tiên của mình trên con đường cuộc đời. Tôi thúc thúc và ngẫm lại những hành động của mình. Tôi đã nên động viên, giúp đỡ người bạn hàng xóm hiền lành và yếu đuối đó, thay vì làm trái lại và trêu chọc anh ta. Trái tim tôi tràn đầy ân hận và tiếc nuối. Ôi, nếu như tôi đã cho phép Dế Choắt đào một con đường tới nhà tôi, nếu tôi không chọc ghẹo chị Cốc để bạn bè của tôi phải chịu đau đớn như vậy. Chính sự kiêu căng, tự mãn, và thích làm khó người khác của tôi đã gây ra thảm họa cho Dế Choắt. Tôi đứng trước mộ chôn Dế Choắt giữa cỏ xanh mướt và hứa với lòng sẽ thay đổi, sống hòa mình, biết chia sẻ và giúp đỡ những người bạn xung quanh tôi. Từ bây giờ, tôi hứa sẽ không bao giờ tỏ ra kiêu căng và tự mãn nữa.
* Các câu mở rộng thành phần chính:
- Tôi đã nên động viên, giúp đỡ người bạn hàng xóm hiền lành và yếu đuối đó, thay vì làm trái lại và trêu chọc anh ta. Trái tim tôi tràn đầy ân hận và tiếc nuối.
- Tôi đứng trước mộ chôn Dế Choắt giữa cỏ xanh mướt và hứa với lòng sẽ thay đổi, sống hòa mình, biết chia sẻ và giúp đỡ những người bạn xung quanh tôi.