Phần I
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI (trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Trong tiếng Việt có thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy. Từ đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Giải thích chi tiết:
- Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại mỗi người nói một lời, không đồng nhất với nhau, không hiểu nhau.
- Trong giao tiếp, cần nói đúng vào chủ đề mà hội thoại đang đề cập, tránh nói chuyện không liên quan.
Phần II
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng để chỉ những cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Giải thích chi tiết:
- Thành ngữ 'Dây cà ra dây muống', 'Lúng búng như ngậm hột thị' dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà; cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
- Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. Vì vậy, khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Có thể hiểu câu sau đây theo bao nhiêu cách? (Lưu ý: cách hiểu phụ thuộc vào việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho từ nào)
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào? Như vậy, trong giao tiếp cần tuân thủ điều gì?
Giải thích chi tiết:
- Câu trên có thể hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định hay cho truyện ngắn. Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
- Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).
→ Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ.
Phần III
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI (trang 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Văn bản Người ăn xin
Tại sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
Giải thích chi tiết:
- Mặc dù cả hai đều không có tài sản, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở trong hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
- Có thể rút ra bài học: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa, người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không dùng những lời không lịch sự chỉ vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình.
Bài Tập 1: Phương Châm Hội Thoại
Trong văn hóa dân gian, ca dao Việt Nam truyền đạt nhiều tri thức như:
a. Lời chào cao hơn mâm cỗ
b. Nói nhiều không mất tiền mua
Lựa lời nói để đạt lòng nhau
c. Người có vàng nhiều sửa câu,
Người khôn có nói nặng lời
Qua những ca dao, người điều hành đã khuyến khích việc sử dụng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
Lời giải chi tiết:
- Qua các ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyến khích chúng ta sử dụng lời lẽ lịch sự trong giao tiếp.
- Một số ca dao tương tự:
'Chim khôn kêu tiếng nặng nhẹ
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe'.
'Không được miếng thịt miếng cơm
Cũng được lời nói cho lòng người xua tan'.
'Một lời nói quan tiền đối gạo
Một lời nói tinh tế cùng tay'
'Một câu nhịn là chín câu lành'
'Vàng thử lửa, gạo thử đen
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời'
Bài Tập 2: Diễn Đạt Lịch Sự
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Biện pháp diễn đạt nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có ảnh hưởng trực tiếp đến phương châm lịch sự? Hãy đưa ra ví dụ.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp diễn đạt liên quan đến phương châm lịch sự là: biện pháp nói giảm nói tránh.
- Ví dụ:
+ Bạn chưa chăm học lắm.
+ 'Bác đã rời đi rồi, ư?
+ 'Bác Dương thôi, bác đã nghỉ hưu rồi.
Nước mắt ướt đẫm trên má lòng ta'.
Bài Tập 3: Lời Nói Lịch Sự
Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Nói nhẹ nhàng như khen, nhưng thực ra là mỉa mai, chê trách là /…/
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /…/
c. Nói châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /…/
d. Nói xen vào chuyện của người khác khi không được hỏi là /…/
e. Nói rõ ràng, cặn kẽ, có trước có sau là /…/
(nói góp, nói lén, nói sấm, nói thoắt, nói hăng)
Cho biết mỗi từ ngữ trên tương ứng với phương châm giao tiếp nào.
Lời giải chi tiết:
a) Nói nhẹ nhàng như khen, nhưng thực ra là mỉa mai, chê trách là nói sấm.
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói lén.
c) Nói châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói góp.
d) Nói xen vào chuyện của người khác khi không được hỏi là nói hăng.
e) Nói rõ ràng, cặn kẽ, có trước có sau là nói thoắt.
→ Các từ ngữ trên đều liên quan đến phương châm lịch sự.
Bài Tập 4: Ứng Dụng Phương Châm Hội Thoại
Câu 4 (trang 23 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Vận dụng các phương châm giao tiếp đã học để giải thích tại sao người nói đôi khi phải sử dụng các cách nói như:
a. lợi thế nói này xin hỏi;
b. cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không anh bỏ qua cho; biết làm anh không vui, nhưng... ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là...
c. đừng nói xen vào; đừng cắt lời như vậy; đừng nói như thế với tôi
Lời giải chi tiết:
a) Lợi thế nói này xin hỏi... được sử dụng khi người nói chuẩn bị nói hoặc nói một vấn đề không phù hợp với chủ đề hai người đang thảo luận. Việc diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người nghe phê phán việc chen vào cuộc trò chuyện của mình.
b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không anh bỏ qua cho; biết làm anh không vui, nhưng... ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là... được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể làm tổn thương thân phận của người nghe. Điều này cho thấy người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.
c) Đừng nói xen vào; đừng cắt lời như vậy; đừng nói như thế với tôi, được sử dụng khi đối tác không tuân thủ đúng phương châm lịch sự, phải kết thúc việc không tuân thủ đó.
Bài Tập 5: Hiểu Biết Thành Ngữ
Câu 5 (trang 24 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm giao tiếp nào: nói như đại pháp như tiên, nói nặng tai nói mềm miệng, nói chuyện nhẹ tai nặng miệng, nửa mở nửa úp, miệng lưỡi thanh thản, đánh rơi từng chữ, nói như lưỡi búa chấm muối.
Lời giải chi tiết:
- Nói như đại pháp như tiên: ăn nói thông minh, linh hoạt (phương châm lịch sự).
- Nói nặng tai nói mềm miệng: nói không dứt khoát, nói từ từ, nhẹ nhàng (phương châm lịch sự).
- Nói chuyện nhẹ tai nặng miệng: nói linh tinh, không chín chắn (phương châm lịch sự).
- Nửa mở nửa úp: nói không rõ ràng, không quyết đoán (phương châm cách thức).
- Miệng lưỡi thanh thản: ít nói, nhẹ nhàng (phương châm lịch sự).
- Đánh rơi từng chữ: nói lời đầy ý (phương châm lịch sự).
- Nói như lưỡi búa chấm muối: nói không đẹp, không khéo léo, không tế nhị (phương châm lịch sự).