Với việc soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97 Tập 1 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.
Hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97 lớp 11 - Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca.
Trả lời:
Cầu hiền chiếu |
Tôi có một ước mơ |
Một thời đại trong thi ca |
|
Luận đề |
Bài viết nhằm tới các sĩ phu Bắc Hà, nhằm kêu gọi nhân tài giúp nước |
Giấc mơ bình đẳng, tự do của người da đen ở nước Mỹ |
Tinh thần của Thơ mới |
Luận điểm |
- Nêu sứ mệnh của kẻ hiền tài. - Lời kêu gọi người hiền và những hứa hẹn về chính sách trọng dụng người hiền của nhà nước - Lời bố cáo |
- Thực trạng cuộc sống người da đen. - Cuộc đấu tranh của những người da đen. - Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ |
- Nguyên tắc chung của việc đánh giá Thơ mới. - Đối sánh, tìm ra đặc trưng giữa thơ cũ và Thơ mới. - Luận giải về nội dung, biểu hiện của chữ ta và chữ tôi trong thơ ca. |
Các yếu tố bổ trợ |
- Kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự,… - Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ. - Từ ngữ giàu sức gợi. |
- Kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự,… - Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. |
- Cách viết linh hoạt, uyển chuyển, giàu hình ảnh, so sánh gợi nhiều liên tưởng, có sức hấp dẫn mạnh mẽ - Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, phân tích tinh tế. |
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Qua việc đọc ba văn bản trong bài đọc, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì?
Trả lời:
Yếu tố quyết định sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận bao gồm:
- Văn nghị luận yêu cầu sự rõ ràng trong lập luận, tính thuyết phục và sự chính xác, tinh tế trong diễn đạt; phải đáp ứng được yêu cầu về sự hiểu biết sâu rộng và không chỉ đơn thuần làm người đọc tin tưởng bằng cách trình bày vấn đề và luận giải một cách chặt chẽ mà còn tác động tới cảm xúc của người đọc (người nghe).
- Kỹ năng lựa chọn và sử dụng dẫn chứng: Bao gồm việc chọn lựa và sử dụng dẫn chứng một cách đa dạng và hiệu quả. Cần có kỹ năng trích dẫn dẫn chứng chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của vấn đề; dẫn chứng cần phản ánh một cách đặc sắc, mới mẻ. Khi sử dụng dẫn chứng, cần sắp xếp hệ thống theo thời gian, không gian một cách logic và khoa học.
Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì?
Trả lời:
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận giúp tăng tính thuyết phục của văn bản nghị luận.
- Thuyết minh trong văn bản nghị luận giúp làm rõ và cung cấp thông tin cơ bản về một vấn đề, khái niệm, hoặc đối tượng nào đó, từ đó làm cho quá trình luận bàn trở nên thật sự có căn cứ.
- Miêu tả được sử dụng để mô tả chi tiết, sinh động hóa những đối tượng liên quan.
- Tự sự trong việc kể câu chuyện làm bằng chứng cho luận điểm mà tác giả đề cập.
- Biểu cảm giúp tác giả thể hiện cảm xúc, tình cảm, tăng tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản.
Câu 4 (trang 97 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn hãy lựa chọn một đề tài từ phần Chuẩn bị viết trong mục Viết và thực hiện các bước sau:
a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết theo đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý liên quan nhau.
b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, từ đó tập luyện cách trình bày bài nói.
Trả lời:
Chọn chủ đề: Tại sao học sinh nên tham gia các hoạt động cộng đồng tại địa phương.
a. Xác định ý tưởng và lập dàn ý
* Xác định ý tưởng
- Bài viết trình bày về vấn đề: tầm quan trọng của việc học sinh tham gia các hoạt động cộng đồng tại địa phương.
- Các khía cạnh được thảo luận: giải thích ý nghĩa của 'hoạt động cộng đồng', vai trò của việc tham gia các hoạt động này, biểu hiện của sự tham gia, phản biện ý kiến trái chiều, và ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động cộng đồng.
- Lập luận và chứng minh cần được rõ ràng: Đưa ra các lập luận thuyết phục và minh chứng từ thực tế, trải nghiệm hoặc dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy.
- Ý kiến phản đối: Phản biện quan điểm không cần thiết phải quan tâm đến cộng đồng để tránh khỏi phiền toái và lo lắng.
- Ý nghĩa của vấn đề thảo luận: Tham gia các hoạt động cộng đồng là bước quan trọng, giúp phát triển ý thức và phẩm chất con người.
* Tổ chức dàn ý:
1. Giới thiệu
- Trong xã hội ngày nay, việc tham gia các hoạt động cộng đồng không chỉ là một tiêu chuẩn mà còn là một đánh giá về giá trị đạo đức và phẩm hạnh của mỗi cá nhân.
2. Nội dung chính
* Định nghĩa:
- Sinh hoạt cộng đồng là hoạt động tập thể của một nhóm, một cộng đồng, tổ chức tại các nơi như trường học, nơi làm việc, nơi cư trú... với mục tiêu tạo niềm vui, giao lưu và giáo dục để phát triển cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể.
* Tác dụng:
- Tăng cao trách nhiệm trong các hoạt động cộng đồng.
- Tham gia hoạt động cộng đồng giúp mở rộng mối quan hệ và kết bạn hữu ích.
* Biểu hiện của ý thức đoàn kết:
- Tham gia hoạt động cộng đồng như tổ chức tập thể tại địa phương…
- Bảo vệ môi trường, tuân thủ quy tắc của cộng đồng, ...
- Hiểu biết sâu sắc về sự quan trọng của đoàn kết, hài hòa với nhóm, đặt lợi ích cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân.
- Sự đoàn kết và tình thương giữa con người và con người.
* Thực tế hiện nay
- Trong xã hội, có nhiều người hoàn toàn thiếu ý thức tham gia vào các hoạt động cộng đồng, thể hiện qua tính ích kỷ, tự bảo vệ bản thân và chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
- Điều này phản ánh sự thiếu sót trong lòng và nhận thức, những người sống như vậy thiếu lòng tự trọng, lòng chia sẻ, dễ bị cô lập và xa lánh.
3. Tổng kết
Tham gia hoạt động cộng đồng là cần thiết, giúp định hình ý thức và phẩm chất của con người, đặc biệt là đối với học sinh.
* Triển khai ý kiến:
Trong đời sống hàng ngày, việc học sinh tham gia các hoạt động cộng đồng có nhiều diễn biến, như việc duy trì môi trường xanh sạch đẹp, ý thức bảo vệ của cộng đồng,... Tham gia hoạt động cộng đồng cũng thể hiện qua việc hòa mình vào tập thể, từ bỏ lợi ích cá nhân vì mục tiêu chung, gắn kết cộng đồng lại với nhau, thúc đẩy sự phát triển chung. Ngoài ra, trong các hoạt động này còn có sự đoàn kết, yêu thương giữa con người với con người như việc hỗ trợ những người khó khăn, ủng hộ đồng bào chịu ảnh hưởng của thiên tai,... Những sự kiện tri ân, tưởng niệm của các tổ chức, đoàn thể dành cho người có công với cách mạng, các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì độc lập của dân tộc cũng là một phần của ý thức cộng đồng. Tóm lại, việc tham gia các hoạt động cộng đồng phản ánh rõ nét trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tương hỗ với ý thức cá nhân, giúp con người phát triển đầy đủ về cả phẩm chất đạo đức và trí tuệ.
Tuy ngược lại, trong xã hội cũng tồn tại nhiều người không có ý thức cộng đồng, thể hiện qua sự tự ái, chỉ quan tâm đến bản thân mình, phớt lờ đến những vấn đề xã hội. Điều này là sự thiếu sót trong nhận thức và tâm hồn, người như vậy thường không có lòng thương người, không biết sẻ chia, dễ bị cô lập và xa lánh. Chúng ta cần nhận thức rằng ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng là một, phải kết hợp hai khía cạnh này để phát triển bản thân và thành công trong cuộc sống.
b. Dàn ý bài nói:
- Mở đầu: Trong thế giới hiện đại, việc tham gia các hoạt động cộng đồng đã trở thành một tiêu chuẩn đạo đức và phẩm chất của một cá nhân.
- Triển khai:
+ Khái niệm: Sinh hoạt cộng đồng là một hoạt động tập thể, tổ chức tại nơi làm việc, học tập, sinh sống nhằm phát triển năng lực cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể.
+ Vai trò:
Tăng cường ý thức trách nhiệm khi tham gia các hoạt động cộng đồng.
Cá nhân tham gia hoạt động cộng đồng sẽ dễ dàng tạo ra mối quan hệ hữu ích và kết giao với nhau.
+ Biểu hiện của ý thức cộng đồng:
Tham gia các hoạt động tập thể cùng với cộng đồng địa phương…
Bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp và giữ gìn môi trường công cộng, ...
Sẵn lòng giảm bớt ý thái cá nhân, hòa mình vào tập thể, hi sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích cộng đồng.
Tính đoàn kết, lòng yêu thương và sự giúp đỡ đùm bọc giữa con người với con người.
+ Tình hình hiện tại
Trong xã hội, có nhiều người hoàn toàn không có ý thức tham gia vào các hoạt động cộng đồng, điều này phản ánh sự ích kỷ, tự bảo vệ bản thân mình, chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân.
Điều này làm cho tâm hồn và nhận thức của họ trở nên thiếu sót, làm cho họ trở thành những người không sẻ chia, không thấu hiểu, dễ bị tách lạc và bị người khác lạnh lùng xa lánh.
- Tổng kết: Tham gia vào các hoạt động cộng đồng không chỉ là cần thiết mà còn là cách rèn luyện ý thức và phẩm chất của mỗi con người, đặc biệt là đối với học sinh.
Câu 5 (trang 97 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm hiểu thêm về một số văn bản nghị luận và ghi lại các thông tin cơ bản sau:
- Vấn đề được thảo luận và ý nghĩa của vấn đề đó;
- Quan điểm của tác giả;
- Đối tượng chịu ảnh hưởng;
- Kỹ năng lập luận;
- Độ thuyết phục;
Trả lời:
Một số tác phẩm nghị luận khác: Đừng làm tổn thương (Karen Casey), Bản sắc và trách nhiệm,…
Một số thông tin cơ bản của tác phẩm: Đừng làm tổn thương.
- Vấn đề thảo luận: hành động tránh gây tổn thương cho người khác ở mọi tình huống; ý nghĩa: Đừng bao giờ gây hại đến người khác dưới bất kỳ hình thức nào. Chúng ta cần sống trong tình yêu thương vì con người đã quá mệt mỏi với cuộc sống hối hả của thời đại ngày nay. Nếu chúng ta sống không gây tổn thương cho người khác, không chỉ họ mà cả tâm hồn và cơ thể chúng ta cũng trở nên nhẹ nhàng, thanh thản.
- Quan điểm của tác giả: khuyên bảo mọi người trước vấn đề không gây tổn thương cho người khác dưới mọi hình thức.
- Đối tượng tác động: toàn bộ mọi người.
- Nghệ thuật lập luận:
+ Sử dụng lý lẽ, ngôn từ sắc bén, thuyết phục
+ Xây dựng lập luận chặt chẽ
+ Diễn đạt quan điểm rõ ràng
- Mức độ thuyết phục: Bài học mang ý nghĩa về cách ứng xử, đối nhân xử thế giới giữa con người với con người trong xã hội.