So sánh giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Nội dung chính
Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du. |
Chuẩn bị
Câu hỏi (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập 1):
So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Phương pháp giải:
So sánh hai bản dịch để nhận ra điểm khác biệt, ưu điểm và nhược điểm của mỗi bản dịch.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình thức: Bản dịch thơ theo cấu trúc phiên âm, bao gồm số tiếng và cách trình bày.
- Nội dung:
* Bản dịch nghĩa diễn đạt đầy đủ và rõ ràng hơn bản dịch thơ, nhưng một số ý trong phần nguyên âm bị lược bỏ khi chuyển sang thơ.
* Chuyển đổi ngôi kể: Trong bản dịch nghĩa, tác giả xưng 'ta,' trong khi bản dịch thơ dùng ngôi thứ ba, không trực tiếp bày tỏ cảm xúc.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ Văn 11, tập 1):
'Son phấn' và 'văn chương' trong Tiểu Thanh Kí đề cập đến điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc chú thích để tìm hiểu nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
'Son phấn' và 'văn chương' mô tả Tiểu Thanh là một cô gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập 1):
Chú ý nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận.
Phương pháp giải:
Đọc và tìm nghệ thuật đối trong 4 câu thơ giữa.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Son phấn” – “văn chương”
“vẫn hận” – “còn vương”
“Nỗi hờn” – “cái án”
→ Nghệ thuật đối trong các câu thực và luận cho thấy tài sắc gắn liền với số phận bi thảm, đau khổ.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Ngoài cấu trúc thơ Đường luật đề, thực, luận, kết, bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể chia theo hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) không? Vì sao?
Phương pháp:
Đọc toàn bài và xét nội dung.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể chia làm hai phần (bốn câu trên và bốn câu dưới). Vì nội dung câu đề và thực liên quan nhau, nội dung câu luận và kết cũng gần nhau.
+ 4 câu đầu: Thương cho số phận bi thảm, uất hận của Tiểu Thanh.
+ 4 câu sau: Niềm suy tư, đồng cảm với Tiểu Thanh và với chính mình của Nguyễn Du.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/Văn chương không mệnh đốt còn vương.” bạn hiểu gì về số phận Tiểu Thanh và tình cảm, thái độ của tác giả?
Phương pháp:
Đọc chú thích và dịch nghĩa để hiểu được tình cảm và thái độ của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- 'Son phấn': Tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của phụ nữ. Tiểu Thanh rất xinh đẹp.
- 'Văn chương': Tượng trưng cho tài năng.
→ Tiểu Thanh là cô gái xinh đẹp và tài hoa.
- 'Hận, vương': Biểu lộ cảm xúc.
- “Chôn, đốt”: Thể hiện sự phũ phàng, ghen ghét của người vợ cả với Tiểu Thanh.
→ Tiểu Thanh là cô gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bị chôn vùi bởi sự ghen tuông của người vợ cả.
→ Khẳng định tài sắc và ca ngợi Tiểu Thanh, đồng thời xót xa cho số phận bi thương của nàng - một cái nhìn nhân đạo, tiến bộ.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao Nguyễn Du xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng? Qua đó, bạn hiểu thêm gì về Nguyễn Du?
Phương pháp:
Xem lại cuộc đời Nguyễn Du để hiểu nỗi lòng ông.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tiểu Thanh tài sắc nhưng mệnh bạc, chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng là người tài hoa nhưng sống trong thời loạn, chịu nhiều biến cố. Trái tim nhân đạo của ông thể hiện trong việc quan tâm những số phận khổ đau, bất hạnh, đồng cảm với họ. Đó là lý do ông tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong bài thơ.
Phương pháp:
Tìm và phân tích phép đối về nội dung và nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong bài thơ
Đọc Tiểu Thanh kí
Nguyễn Du sử dụng phép đối và thống nhất hình ảnh đối lập trong ngôn ngữ:
Cảnh đẹp >< gò hoang
→ Sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại nhấn mạnh cảnh vật hoang tàn nơi đây. Qua đó thể hiện sự xót xa, tiếc nuối của tác giả với số phận éo le của Tiểu Thanh.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tác giả gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ kết?
Phương pháp:
Đọc kỹ hai câu kết và chú ý tâm sự của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hai câu kết là một câu hỏi. Từ thương người, Nguyễn Du chuyển mạch sang thương mình. Câu hỏi hướng đến người hiểu mình. Không hỏi quá khứ, không hỏi hiện tại vì đều bế tắc. Ông hỏi tương lai. Không hỏi trời mà hỏi người, vì còn hy vọng có thể tìm được những tri âm.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài
Đọc Tiểu Thanh kí.
Phương pháp:
Đọc toàn bài và nhận xét về lòng nhân đạo của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí, Nguyễn Du thể hiện rõ lòng nhân đạo qua việc cảm thương số phận éo le của Tiểu Thanh. Nàng là người tài hoa nhưng mệnh bạc, ra đi trong đau khổ. Tác giả đồng cảm với nàng vì cả hai đều trải qua những bi kịch. Thơ của ông là tiếng lòng xót thương cho sự bất công xã hội và khao khát được bảo vệ những số phận yếu đuối. Tác phẩm là bức thông điệp nhân văn về quyền được sống và yêu thương của con người.