Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (ghi vào vở):
Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu đùa Tiểu Kính của Thị Mầu. |
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 112 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Phương pháp giải:
Chia sẻ quan điểm của bạn.
Lời giải chi tiết:
- Bạn đã từng nghe đến thành ngữ “Oan Thị Kính”.
- Theo bạn, thành ngữ này ý chỉ những nỗi oan khuất cùng cực mà không có cách nào có thể giải thích hay được minh oan.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 112 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình ảnh (trang 113, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
- Đưa ra dự đoán của bạn.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục tiêu của mình.
- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 113 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Phương pháp giải:
- Đọc lướt đoạn trích.
- Lưu ý tên các nhân vật có lời thoại.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích trên có 2 nhân vật có lời thoại (Thị Mầu, Kính Tâm). Trong đó, nhân vật Thị Mầu có nhiều lời thoại nhất.
Đọc đoạn 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc trang 114 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
So sánh thái độ của hai nhân vật dựa trên câu trả lời của câu hỏi 1.
Phương pháp giải:
Xem xét số lượng lời thoại của hai nhân vật trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Số lượng lời thoại của nhân vật Thị Mầu nhiều hơn nhân vật Kính Tâm, cho thấy:
- Kính Tâm: ít nói, kín tiếng, thường tránh và không muốn trò chuyện với Thị Mầu.
- Thị Mầu: nói nhiều, không ngừng, hài lòng với những mục tiêu mình đạt được.
Đọc đoạn 3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc trang 114 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Tìm kiếm các từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng các từ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Chú ý các từ ngữ miêu tả Kính Tâm qua lời thoại của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
- Các từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu.
+ Đẹp như sao băng.
+ Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
→ Việc sử dụng các từ này cho thấy Thị Mầu là người ham sắc, lãng mạn, lời nói không phù hợp trong chùa.
Đọc đoạn 4
Trả lời Câu hỏi 4 Đọc trang 115 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu thể hiện quan điểm của nhân vật về tình yêu như thế nào? Lưu ý các từ ngữ, hình ảnh biểu hiện quan điểm về tình yêu của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu.
- Chú ý các từ ngữ, hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu thể hiện quan điểm về tình yêu của nhân vật: tình yêu với cô chỉ là trò đùa, không phân biệt đúng sai (ghẹo tiểu trong chùa Phật).
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở)
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ đoạn trích, chú ý những câu đối thoại, độc thoại và bàng thoại của các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật |
Đối thoại |
Độc thoại |
Bàng thoại |
Thị Mầu |
- Đây rồi nhé! - Tên em ấy à? - Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!. - Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe! |
- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi! - Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ? |
- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn. - Đẹp thì người ta khen chứ sao! - Nhà tao còn ối trâu!
|
Thị Kính
Tiếng đế (người xem) |
- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!. - Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ! - Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật. - Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết! - Mười tư, rằm! - Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi! - Mầu ơi mất bò rồi! - Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không? - Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! |
- Nam mô A di đà Phật!. - Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét! |
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...
|
Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên cho thấy:
- Thị Mầu: táo bạo, phóng khoáng.
- Thị Kính: trầm lặng, e dè, nhẹ nhàng, mang đậm chất người con gái đã quy y cửa Phật.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Sự biến đổi của tình cảm, cảm xúc của Thị Mầu qua lời thoại đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở)
Lời giải:
- Đọc kỹ đoạn văn.
- Chú ý đến các lời thoại của Thị Mầu.
Chi tiết giải đáp:
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Thị Mầu thể hiện quan niệm đơn giản về tình yêu và hạnh phúc, theo đuổi cái thích của mình mà không quan tâm đến lễ nghĩa hay gia đình. Cô coi tình yêu như một trò đùa, không quan tâm đến bất kỳ rào cản nào, chỉ cần cảm thấy thích là đủ. 'Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng'.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Tiếng đế trong vở chèo thể hiện quan điểm tiêu cực về Thị Mầu, coi cô là người không biết lễ nghĩa, không phù hợp với đức tính truyền thống của phụ nữ. Tôi đồng ý với quan điểm này vì những hành động và tính cách của Thị Mầu không phản ánh nên lối sống truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Thị Kính trong văn bản thể hiện hình ảnh của phụ nữ truyền thống: hiền lành, biết lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn, luôn nghe theo lời gia đình. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn còn giá trị trong xã hội ngày nay vì đó là những phẩm chất đáng trân trọng của một người phụ nữ.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo qua đề tài, tích truyện, nhân vật và cấu trúc của văn bản. Lời thoại của các nhân vật được thể hiện qua các hình thức đối thoại, độc thoại và bàng thoại, cùng với các câu hát, là những đặc điểm của văn bản chèo.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Thị Mầu để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với tôi vì cô mang đến hình ảnh mới mẻ của người phụ nữ Việt Nam, mạnh mẽ, tự tin, không sợ thể hiện cái tôi của mình dù có gặp phải sự phản đối từ xã hội.