Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ và hành động như thế nào để diễn đạt tình cảm với chú tiểu? Tại sao việc lặp lại tiếng gọi “thầy tiểu ơi” nhiều lần có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nỗi lòng của Thị Mầu? Bạn ấn tượng nhất với cách Thị Mầu bày tỏ tình cảm nào? Vì sao?
Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu ghẹo Tiểu Kính của Thị Mầu. |
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
Bạn cảm nhận như thế nào về hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh?
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh khiến bạn thấy cô gái đẹp, duyên dáng và lịch lãm.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Lời giải chi tiết:
- Các chỉ dẫn sân khấu của Thị Mầu và Tiểu Kính:
(Thị Mầu: ra, đến, nắm tay tiểu, cảm nhận; Tiểu Kính: tụng kinh, lẩn tránh)
- Ngôn ngữ và hành động của Thị Mầu: Thị Mầu sử dụng ngôn ngữ lẳng lơ và hành động mê đắm khi gặp chú tiểu, thể hiện qua việc ghẹo tiểu bằng hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”.
- Ngôn ngữ và hành động của Tiểu Kính: Tiểu Kính giữ khoảng cách, lúc nào cũng tụng kinh và luôn tìm cách lẩn tránh.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
- Sự khác biệt giữa hành động của Thị Mầu lên chùa và lệ thường là gì?
- Ý nghĩa của các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là gì?
Lời giải chi tiết:
- Sự khác biệt: Thị Mầu lên chùa vào mười ba, khác với lệ thường vào mười tư, rằm.
- Các con số: mười ba, mười bốn, mười lăm được sử dụng trong lời nói và câu hát của Thị Mầu để thể hiện sự đa dạng và phong phú trong cách diễn đạt tình cảm.
Trong quá trình đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong quá trình đọc trang 76 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong phần giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh điều gì?
Lời giải chi tiết:
- Trong phần giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
“Tuổi mới hai mươi, chưa chồng đây chú tiểu ơi!
Chưa chồng đâu nhé!”
Trong quá trình đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong quá trình đọc trang 77 SGK Văn 10 Cánh diều
- Thị Mầu có quan tâm đến việc tham dự lễ Phật không?
- Hãy chú ý đến hành động và ngôn ngữ Thị Mầu sử dụng để bày tỏ tình cảm?
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu không quan tâm đến việc tham dự lễ Phật.
- Hành động và ngôn ngữ Thị Mầu sử dụng để bày tỏ tình cảm được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Trong quá trình đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong quá trình đọc trang 77 SGK Văn 10 Cánh diều
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có điểm đặc biệt nào?
Lời giải chi tiết:
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời gọi là gái rở, thường thèm của chua, thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp quả táo, hơn nữa lại là rụng mà rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc người con gái ăn dở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Trong quá trình đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong quá trình đọc trang 78 SGK Văn 10 Cánh diều
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có điểm khác biệt so với ca dao không?
Lời giải chi tiết:
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạnh phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu bỏ qua.
- Ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữ Việt Nam trẻ trung, mong manh và xinh đẹp dù đứng ở đâu, ở góc độ nào cũng xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Trong câu ca dao, người phụ nữ đứng một mình, ở đâu cũng xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu, điều này đã được biến tấu để ghẹo chú tiểu, ngụ ý rằng người phụ nữ chỉ xinh khi có đôi, còn đứng một mình thì không xinh.
Trong quá trình đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong quá trình đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Lời giải chi tiết:
Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn và được đánh số.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu nghĩa của các từ mới, hiểu cách thức và trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu nội dung toàn bộ vở chèo.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Thị Mầu đã dùng từ ngữ và cử chỉ như thế nào để thể hiện tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” được lặp đi lặp lại nhiều lần có ý nghĩa gì trong việc diễn đạt cảm xúc của Thị Mầu? Em nhớ nhất lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu kỹ tác phẩm để nắm vững nội dung
- Tổng hợp thông tin về ngôn ngữ và hành động của Thị Mầu khi giao tiếp với chú tiểu
- Đánh giá tác dụng của việc nói “thầy tiểu ơi” qua số lần và cách diễn đạt của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
Thị Mầu sử dụng ngôn từ và hành động để thể hiện tình cảm với chú tiểu: khi gặp chú, Mầu khen chú như “đẹp như sao băng”, ánh mắt như dao sắc cau liếc đi, liếc lại, môi đỏ mọng luôn mỉm cười như hoa và đặc biệt là lời ẩn dụ, chứa chan tình cảm dân gian để “đấm” đi những thông tin cần thiết về chú, mạnh mẽ hơn nữa, lời nói không đủ để làm Tiểu Kính phải rụt rè, Mầu đi đến hành động: đợi Tiểu Kính ra và nắm lấy tay chú, yêu cầu quét chùa thay chú, thậm chí còn mời chú. Ta thấy sự mạnh mẽ, quyết liệt, kiên quyết; không e dè, do dự, sợ hãi.
Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” được lặp đi lặp lại nhiều lần đã thể hiện nỗi lòng say mê, yêu thương sâu sắc của Thị Mầu. Mầu mong muốn được yêu, được đáp lại tình yêu chân thành, Mầu dám tự khai bày tâm tư tình cảm của mình trước mọi người, dám thổ lộ, dám tấn công. Em ấn tượng nhất với lời tỏ tình nào của Thị Mầu là:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải gặp đúng lúc, đừng nghe lời người khác
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Giấy tờ quen thuộc bên nhà thờ
Chúng mình chỉ cần chờ đợi để cưới nhau”
Bởi lời tỏ tình đó da diết tới mức nào, nó chứa đựng mong ước về tự do yêu đương, tự do quyết định hôn nhân. Dám yêu, dám bày tỏ vì tình yêu - giữa một xã hội phong kiến chỉ có một mình Thị Mầu. Mầu đưa ra tiếng nói nữ quyền để lật đổ quy tắc cũ kỹ của thời đại, vượt qua những truyền thống, những niềm tin cổ hủ, những quan điểm cũ kỹ, làm nghiền rầy những quy tắc giả, những đạo đức giả, những quan điểm cũ kỹ đè nén sự tự do và niềm vui của con người. Trong những dòng suy tư qua bài hát chọc giận của Thị Mầu đã ẩn chứa mong muốn về tình yêu chân thành - khao khát công bằng trong tình yêu
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Qua ngôn từ và hành động của Tiếu Kính trong đoạn trích, em nhận xét gì về nhân vật này?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản để hiểu đúng nội dung
- Tổng hợp lại thông tin về hành động và ngôn từ của nhân vật Tiếu Kính trong các tình huống khác nhau.
- Dùng góc nhìn khách quan để đánh giá nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Tiểu Kính đẹp trai rực rỡ nhưng tâm hồn lạnh lùng, không có cảm xúc như đá, ngồi yên không động, liên tục gõ mõ, cầu nguyện bằng lời kinh, vẻ mặt cố tình giữ vẻ ngoài không biến đổi, lạnh lùng, kiên nhẫn, chịu đựng.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Tiếng đế |
Lời đáp của Thị Mầu |
- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi! - Có ai như mày không? - Dơ lắm! Mầu ơi! - Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! |
- Đẹp thì người ta khen chứ sao! - [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy. - Kệ tao. - Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ! |
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Cảm nhận tác phẩm theo quan điểm các nhân để đánh giá khách quan nhân vật và các tình huống trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian.
Bởi vì ngay từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Theo em, nhân vật Thị Mầu có tính cách như thế nào? Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) để mô tả ý kiến của bạn về nhân vật này.
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu kỹ tác phẩm để nắm vững nội dung
- Xác định rõ yêu cầu của bài để phản ánh và đánh giá nhân vật một cách khách quan.
Lời giải chi tiết:
Thị Mầu là một phụ nữ có cá tính riêng, dám vượt qua những giới hạn mà Nho giáo đã đặt ra để tự thể hiện, Thị Mầu là biểu tượng của nhiều ước mơ của phụ nữ Việt Nam xưa. Mặc dù hành động của Mầu trong chùa là không đúng nhưng vì khao khát, khát vọng của tình yêu mà lý trí bị mờ mịt.
Nhân vật Thị Mầu trong vở chèo biểu hiện một phẩm chất khác của phụ nữ Việt Nam là khao khát tình yêu. Đây là quyền cơ bản của phụ nữ đặc biệt và con người nói chung. Khi trưởng thành, họ phải được tự do tìm hiểu, yêu và chọn lựa người mình yêu thích. Nhưng trái lại với quyền ấy trong xã hội phong kiến là một lớp sơn đạo đức giả tạo của hệ thống để ràng buộc nhiều phụ nữ phải tuân theo 'tam tòng', 'ba đời cha mẹ', thay vì được tự do chọn lựa tình yêu và hạnh phúc của mình. Cô ấy ý thức về tự do trong tình yêu hiện rõ qua lời nhắn nhủ cho bản thân và khuyên các chị em không lắng nghe ý kiến của người khác. Thị Mầu là người nghệ sĩ.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Em biết những tác phẩm văn học nào được cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu và tổng hợp thông tin về những tác phẩm văn học được cảm hứng từ nhân vật Thị Mầu qua sách vở, phương tiện truyền thông và internet
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
- Thị Màu (Anh Ngọc)
- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)