Bài 1
Bài 1 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nhận biết những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong các đoạn văn dưới đây.
Cách giải:
Sử dụng kiến thức và hiểu biết cá nhân, nhận biết và mô tả các dấu hiệu của ngôn ngữ nói trong các ví dụ nêu.
Lời giải chi tiết:
Trích “Dế Mèn phiêu lưu ký” - Tô Hoài:
“Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn[22] có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi! Đào tổ nông thì cho chết! “
→ Lời thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại cuộc trò chuyện, đối thoại, tạo nên hình ảnh sinh động, thể hiện tính cách và tình huống.
Bài 2
Bài 2 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nhận xét về lời nói của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây.
Dựa vào kiến thức cá nhân về đặc điểm ngôn ngữ nói, nhận xét về lời thoại của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Lời thoại của các nhân vật trong các đoạn trích đều có đặc điểm của ngôn ngữ nói. Cụ thể:
- Là những lời thoại trong giao tiếp hàng ngày, thể hiện tình huống và tính cách của nhân vật.
- Sử dụng ngôn từ đa dạng, phản ánh cảm xúc và nội dung chi tiết.
Bài 3
Bài 3 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích này có đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Tại sao?
b. So sánh lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và trong văn bản truyện thơ.
Cách giải:
Đọc đoạn trích và sử dụng thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích này có đặc điểm của ngôn ngữ nói. Vì đây là lời nói không chuẩn mực, sử dụng khẩu ngữ.
b. So sánh văn bản truyện và truyện thơ, có thể thấy sự khác biệt trong cách diễn đạt và phong cách sử dụng ngôn từ của nhân vật.
Bài 4
Bài 4 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc (toàn văn) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói trong phần Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (toàn văn) này có phản ánh đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Đọc phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói trong phần Tri thức Ngữ văn, sau đó cho biết phần đọc này có thể thấy được đặc điểm của ngôn ngữ nói không và giải thích.
Lời giải chi tiết:
Phần đọc (toàn văn) này có thể thấy được đặc điểm của ngôn ngữ nói, bởi nó bao gồm một số điểm sau:
- Đa dạng về ngữ điệu (nhanh, chậm; to, nhỏ;...), giúp thể hiện trực tiếp cảm xúc và thái độ của người nói.
- Sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ,.....
- Sử dụng câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp
- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: trạng thái, nét mặt, hành động, cử chỉ…
Từ đọc đến viết
Câu hỏi (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã gây ấn tượng sâu sắc nhất với bạn.
Phương pháp giải:
Xây dựng cấu trúc, tìm ý và phát triển thành đoạn văn đầy đủ về cảm nhận về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc. Đoạn văn cần chứa đựng các ý kiến chính, phù hợp với tiêu chuẩn của một đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn mẫu 1: Nhận xét về nhân vật Thị Kính trong “Quan Âm Thị Kính”
Trong đoạn trích ” Quan Âm Thị Kính” tôi đã cảm nhận về nhân vật Thị Kính là một phụ nữ xinh đẹp , siêng năng nhưng bị xã hội đối xử bất công. Bị bao trùm bởi sự oan ức, bà đã không ngừng kêu oan với niềm tin vào công bằng. Tuy nhiên, mọi nỗ lực của bà cuối cùng cũng không được đền đáp, khiến cho cuộc đời bà trở nên đau khổ và vô vọng. Trong câu chuyện, Thị Kính thể hiện sự biểu tình của tầng lớp dân thường, đặc biệt là những phụ nữ phải đối diện với sự bất công và khó khăn trong cuộc sống hằng ngày.
Đoạn văn mẫu 2: Nhận xét về nhân vật Thị Mầu trong “Quan Âm Thị Kính”
Thị Mầu là một người phụ nữ mạnh mẽ, dám đối mặt với quy định hẹp hòi của xã hội. Bằng sự kiên định và dũng cảm, Mầu đã vượt qua những rào cản để bày tỏ bản thân và tìm kiếm hạnh phúc cá nhân. Trong cái chùa vô tri và mù quáng, Mầu là biểu tượng của lòng dũng cảm và lòng dũng cảm của phụ nữ, người không ngừng tìm kiếm hạnh phúc và tự do cá nhân giữa những giới hạn và ràng buộc của xã hội. Mầu là hình ảnh của sự đấu tranh cho quyền tự do và sự công bằng, đồng thời là biểu tượng của nghệ thuật và sự tự do tư duy.