Với việc soạn bài Tiếng hát con tàu trên các trang 142, 143, 144, 145, 146 trong sách Ngữ văn lớp 12, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và làm bài văn 12.
Soạn bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
Câu 1 (trang 146 sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1):
Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con tàu và địa danh Tây Bắc:
- Biểu hiện khát vọng, ước mơ khám phá những vùng đất xa xôi của tổ quốc
- Thể hiện tinh thần sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ
Tây Bắc thực chất là khu vực nằm ở phía tây bắc của đất nước, đồng thời là:
- Biểu tượng của những vùng đất xa xôi của quê hương, nơi mà cuộc sống gian lao nhưng ẩn chứa nhiều ý nghĩa tình cảm
- Tây Bắc là biểu tượng của Tổ quốc, ghi dấu kỷ niệm về thời kỳ kháng chiến
- Tiếng hát con tàu là biểu tượng của tâm hồn nhà thơ, đầy hứng khởi, sôi động của tuổi trẻ trong hành trình tới Tây Bắc
- Bốn câu đề từ: thể hiện sự hòa nhập đặc biệt trong tâm hồn của nhà thơ, thể hiện sự gắn kết sâu sắc giữa nhà văn và quê hương cũng như cuộc sống
Câu 2 (trang 146 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 1):
Bố cục: bao gồm 3 phần:
Phần 1 (2 khổ đầu) là biểu hiện của sự lo lắng, những lời gọi mời chân thành bắt đầu hành trình
- Phần 2 (9 khổ giữa): khát khao kết nối với nhân dân, ghi lại nhiều kỷ niệm đẹp trong cuộc chiến tranh
Phần 3 (phần còn lại): là bài hát của niềm tin, của hy vọng
- Bố cục chia thành 3 phần, phản ánh sự biến động của tâm trạng của chủ thể trữ tình, phần đầu thể hiện sự phân vân, lo lắng, phần tiếp theo là dòng kỷ niệm đầy cảm xúc, biết ơn. Đoạn cuối là niềm vui hân hoan, phấn khích
Câu 3 (Trang 146 sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 tập 1):
Niềm vui lớn lao của nhà thơ chính là được gặp lại nhân dân, điều này được thể hiện qua hai khổ đầu tiên:
- Hình ảnh so sánh sống động, gần gũi:
+ Gặp lại nhân dân như nai trở về suối quen, cỏ mời rủ hai
+ Tuổi thơ gặp sữa
+ Chiếc nôi gặp bàn tay đón đưa
→ Hình ảnh so sánh thể hiện sự thân thuộc, gắn bó với nhân dân - nguồn cảm hứng của sự sống.
Câu 4 (Trang 146 sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1):
Hình ảnh nhân dân trong ký ức của nhà thơ được hiện lên qua:
+ Những anh hùng du kích
+ Anh em thân thiết liên lạc
Nhân dân Tây Bắc hiện ra trong ký ức của nhà thơ qua hình ảnh những con người cụ thể, đoàn kết một lòng, hy sinh cho cuộc kháng chiến.
+ Chiến sĩ du kích: chiếc áo nâu rách, cởi trần cho đứa nhỏ → tạo ấn tượng mạnh mẽ, xúc động về tinh thần cao cả của sự hy sinh.
+ “Anh em thân thiết liên lạc” đã dũng cảm bước vào rừng sâu, từng vùng bản Na qua bản Bắc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên suốt 19 năm.
+ Hình ảnh mẹ nuôi quân: thức trắng đêm dài, nuôi dưỡng binh sĩ như con cái - tấm lòng của người dân Tây Bắc dành cho Cách mạng.
→ Tình yêu thương sâu đậm với đất nước đã trải qua, những dòng thơ thể hiện lòng trung thành với những nơi đã từng đặt chân qua.
Từ những cảm xúc suy tư về sự biến đổi kỳ diệu của tâm hồn được tinh lọc thành triết lý, đó là nét đặc biệt trong phong cách thơ của Chế Lan Viên.
Câu 5 (trang 146 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Những câu thơ chứa đựng những suy tư sâu xa, triết lí của nhà thơ Chế Lan Viên:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta giống như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến, chim rừng lông biếc trở về
Tình yêu khiến cho đất quê hương trở nên lạ lẫm
Đoạn thơ này thể hiện sự triết lí, tư duy của nhà thơ: các hiện tượng, sự vật có mối liên hệ mật thiết với nhau, nhưng người nghệ sĩ và nhân dân. Tình yêu ở đây là một tình cảm to lớn, giữa anh em và tình yêu với quê hương, đất nước.
Câu 6 (trang 146 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Tác giả Chế Lan Viên đã sáng tạo ra những hình ảnh mang tính triết lý, suy tưởng:
- Hình ảnh đa dạng, phong phú, thực tế kết hợp với những chi tiết cụ thể
+ Hình ảnh được sử dụng với ý nghĩa biểu tượng
- Sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh một cách khéo léo
- Hình ảnh được sắp xếp theo chuỗi, mang tính suy tưởng, triết lí