Trong lịch sử dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị trở thành một tác phẩm văn chương có sức lay động lớn. Bạn hãy kể tên một vài tác phẩm như vậy.
Nội dung chính
Văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen, đồng thời là lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.
|
Trước khi đọc 1 - Câu 1 (trang 79, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Trong lịch sử dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị trở thành một tác phẩm văn chương có sức lay động lớn. Bạn hãy kể tên một vài tác phẩm như vậy. Phương pháp giải: Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Trong lịch sử dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị trở thành một tác phẩm văn chương có sức lay động lớn như Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Cầu hiền chiếu…
Trước khi đọc 2 - Câu 2 (trang 79, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Nhiều nhân vật lịch sử đã thể hiện niềm ước mơ về hạnh phúc cho nhân dân, bình yên cho đất nước trong những câu thơ, câu văn hoặc những lời phát biểu đầy tâm huyết. Bạn hãy nêu một ví dụ cụ thể để chứng minh ý kiến trên. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là bài cáo nhằm bố cáo tới toàn thiên hạ rằng cuộc kháng chiến chống Minh của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi, từ nay nước ta chấm dứt chiến tranh, bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, hứa hẹn sẽ đem đến một cuộc sống ấm no cho nhân dân. Bài cáo không chỉ vạch ra tội ác của giặc Minh, khẳng định cuộc kháng chiến bảo vệ bờ cõi của chúng ta là hoàn toàn đúng đắn mà còn thể hiện khát vọng, nỗi niềm mong muốn được độc lập, tự do cho nhân dân của một vị quan mang nặng tấm lòng vì dân, vì nước.
Trong khi đọc 1 - Câu 1 (trang 80, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Xác định mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn này. Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn mở đầu của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn này là lan tỏa sự nhận thức về tầm quan trọng của tự do đến mọi người.
Trong khi đọc 2 - Câu 2 (trang 80, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng của nước Mỹ là gì? Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 2 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng nước Mỹ: đây là một minh chứng, bằng chứng sống về sự giải phóng nô lệ đã xảy ra cách đây một thế kỷ, nó đánh dấu kỷ nguyên được giải phóng của người da đen, họ đã được công nhận quyền bình đẳng cách đây hàng trăm năm nhưng sự thật thì ngược lại.
Trong khi đọc 3 - Câu 3 (trang 80, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Theo dõi cách tác giả nói về thời điểm cần thiết để đòi công lí. Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 4 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Tác giả đánh thẳng vào tâm lí của tư bản đó là luôn chậm trễ trong việc đưa ra quyền tự do bằng những lời xoa dịu xa xỉ, ông nhấn mạnh “Ngay Bây Giờ” quyền công lí ấy cần phải được thực hiện bằng hành động cụ thể, phải thấy được kết quả thực tế.
Trong khi đọc 4 - Câu 4 (trang 81, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý quan điểm đấu tranh của tác giả. Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 5 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Quan điểm đấu tranh của tác giả được thể hiện rất rõ ràng. Đó phải là một cuộc đấu tranh chính trị xuất phát từ lòng tự trọng thanh cao, tránh để những thù hận và sự thỏa mãn cá nhân chiếm lấy tâm hồn mà biến cuộc đấu tranh trở thành bạo lực, đem đến đau thương, mất mát.
Trong khi đọc 5 - Câu 5 (trang 81, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Qua cách diễn đạt và đưa ra bằng chứng, tác giả đã thể hiện thái độ và tình cảm của mình như thế nào? Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 8 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Qua cách diễn đạt và đưa ra bằng chứng, tác giả đã thể hiện niềm khát khao, cháy bỏng được tự do, được bình đẳng với người da trắng của mình.
Trong khi đọc 6 - Câu 6 (trang 82, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả khi thể hiện niềm tin và ước mơ. Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 9 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả được đẩy lên cao trào bằng hàng loạt những lý lẽ thực tế tái hiện thực cảnh của người da đen hiện tại, họ vẫn phải sống trong khổ đau, đầy đọa và tuyệt vọng.
Trong khi đọc 7 - Câu 7 (trang 82, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng nhằm tác động mạnh đến người đọc, người nghe? Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn 10, 11, 12 của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng là biện pháp điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…” và đằng sau đó chính là những tưởng tượng của tác giả về một thế giới khi mà công lý và sự tự do đã được thi hành, con người chung sống bình đẳng, hạnh phúc. Chế độ nô lệ bị xóa bỏ hoàn toàn, con người được tự do cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc đưa ra những lời dự đoán như vậy nhằm tiếp thêm sức mạnh, động lực đấu tranh đến người nghe, đưa họ chìm đắm vào thế giới tự do mà tác giả tạo ra – đó là cái mà họ muốn, khát khao và cháy bỏng. Từ đó, thúc đẩy họ đấu tranh để biến giấc mơ ấy thành hiện thực, biến ngày ấy thành sự thật.
Trong khi đọc 8 - Câu 8 (trang 83, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Bạn có ấn tượng, cảm xúc gì về đoạn kết? Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn cuối của tác phẩm và đưa ra đánh giá. Lời giải chi tiết: Đoạn kết như tổng kết lại kết quả của quá trình đấu tranh đòi tự do. Con người được giải phóng, được bình đẳng bất kể màu da, dân tộc hay tôn giáo nào. Tác giả như đang ăn mừng cùng toàn thể người dân da đen qua từng lời văn, câu hát về sự tự do, bình đẳng. Nó thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc tột độ của con người khi được giải phóng khỏi xiềng xích nô lệ đeo bám biết bao thế kỷ. Niềm vui sướng ấy hòa với tiếng ca ngân vang của những người khốn khổ, dù họ không biết trước tương lai như thế nào nhưng sự tự do đã khiến họ quên đi thực tại bởi nó lớn hơn hẳn những nỗi lo về cơm áo mà không ngần ngại hòa chung với niềm vui sướng của cả dân tộc.
Sau khi đọc 1 - Câu 1 (trang 84, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Vấn đề trọng tâm được đề cập ở văn bản Tôi có một ước mơ là gì? Phương pháp giải: Đọc kỹ tác phẩm, chú ý đến mục đích của bài viết. Lời giải chi tiết: Vấn đề trọng tâm được đề cập trong văn bản Tôi có một ước mơ là niềm khao khát có được sự tự do, bình đẳng của người da đen với người da trắng được thể hiện rõ nét qua cụm từ “tôi có một ước mơ” được lặp đi lặp lại trong bài diễn văn.
Sau khi đọc 2 - Câu 2 (trang 84, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chỉ ra các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản. Phương pháp giải: Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản là: - Lý do cho sự hiện diện của bài diễn văn ngày hôm nay. - Quan điểm của tác giả về việc thực hiện quyền tự do, bình đẳng cho người da màu. - Khẳng định quan điểm đấu tranh của mình - Khát khao cháy bỏng mong muốn được tự do, bình đẳng của tác giả - Tiếng hát trong niềm vui chiến thắng.
Sau khi đọc 3 - Câu 3 (trang 84, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Phân tích cách tác giả dùng lí lẽ và bằng chứng để trình bày quan điểm của mình nhằm thuyết phục người nghe, người đọc. Phương pháp giải: Đọc tác phẩm, chú ý vào những dẫn chứng, lý lẽ được nêu ra trong bài. Lời giải chi tiết: Sức thuyết phục của văn bản được thể hiện qua hệ thống lý lẽ, bằng chứng gần gũi nhưng hết sức thuyết phục được tác giả sử dụng trong bài: - Bằng chứng: ông đưa ra bản “Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ” đã được ký kết cách đây một thế kỷ. Đây là bằng chứng đanh thép thể hiện quyền tự do, bình đẳng của người da màu đáng lý đã có từ rất lâu và nó đã phải được thực hiện. - Lý lẽ: Nhưng một trăm năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do. … người da đen vẫn phải sống cô đơn trên hòn đảo nghèo đói giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất. người da đen vẫn gầy mòn trong những ngóc ngách của xã hội Mỹ… Hiện thực tại nước Mỹ, người da đen vẫn chưa được giải phóng dù đã ký sắc lệnh hàng trăm năm trước. … nhắc nhở nước Mỹ về tính cấp bách của thời khắc Ngay Bây Giờ. Đây là lúc chân thật hóa những lời hứa dân chủ. Đây là lúc chúng ta giải thoát khỏi bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn của sự phân biệt chủng tộc… Nhấn mạnh thời cơ giải phóng tự do đã đến, kêu gọi chính quyền từ hai phía đấu tranh vì tự do và bình đẳng. Tôi mơ rằng… con cháu của những người nô lệ và chủ nô có thể ngồi bên nhau quanh chiếc bàn của tình huynh đệ Tôi mơ rằng một ngày kia, dù bang Mit-xi-xi-pi ngột ngạt bởi cái nóng của sự bất công và đàn áp cũng sẽ biến thành ốc đảo của tự do và công lí. Tôi mơ rằng sẽ có một ngày bốn đứa con nhỏ của mình được sống trong một quốc gia, nơi chúng không bị đánh giá bởi màu da mà bởi phẩm cách của chúng. Không còn là một ước mơ mơ hồ, tác giả đã cụ thể hóa giấc mơ của mình dựa trên một tương lai tươi sáng – nơi những người da màu được giải phóng, có cuộc sống bình đẳng, hoàn thuận với các dân tộc khác. Từ bất cứ triền núi nào, hãy để tự do ngân vang! Và khi điều đó xảy ra, khi chúng ta chịu để cho tự do ngân vang, từ mọi ngôi làng và thôn xóm… chúng ta đã được tự do!”
Sau khi đọc 4 - Câu 4 (trang 84, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Trong đoạn kết của văn bản, tác giả đã bộc lộ ước mơ gì? Hình ảnh “tự do ngân vang từ những đỉnh đồi, […] ngọn núi' có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện ý tưởng và cảm xúc của tác giả? Phương pháp giải: Đọc kỹ đoạn kết của tác phẩm. Lời giải chi tiết: Trong đoạn kết của văn bản, tác giả đã bộc lộ ước mơ về sự thành công của cuộc đấu tranh, người da màu được giải phóng, tự do và bình đẳng với những dân tộc khác. Hình ảnh ”tự do ngân vang từ những đỉnh đồi, […] ngọn núi' thể hiện quyền tự do, bình đẳng ấy của người da màu đã được nhân rộng theo chiều không gian địa lý. Làn sóng ấy cứ vậy mà nối tiếp nhau đến tận những vùng xa xôi kia, giải phóng cho cuộc sống đầy đau khổ của người da màu. Mong muốn của họ đã thành hiện thực, lời thỉnh cầu của họ đã được chúa lắng nghe và đáp lại. Còn niềm vui nào là to lớn hơn, mạnh mẽ hơn niềm vui tự do, bình đẳng này.
Sau khi đọc 5 - Câu 5 (trang 84, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ (điệp ngữ, ẩn dụ,.) đã được tác giả sử dụng. Phương pháp giải: Chú ý vào những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng. Lời giải chi tiết: - Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng là biện pháp điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…”, điệp từ “Tôi có một ước mơ”. → Thể hiện một niềm khát khao cháy bỏng, ước muốn tột cùng của tác giả về sự tự do, bình đẳng cho người da màu. - Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Đây là lúc chúng ta thoát khỏi bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn…”, “mang đất nước ra khỏi vùng cát lún của sự bất công…”, “mùa hè ngột ngạt của người da đen”, “khi có làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ thổi đến”… → Tất cả những hình ảnh đó không chỉ cho thấy sự khổ đau, bất công của người da màu khi hứng chịu sự phân biệt chủng tộc mà còn thể hiện niềm khao khát được giải phóng của người da màu. Họ tha thiết cần sự tự do, bình đẳng, cần quyền được sống, mưu cầu hạnh phúc như dân tộc khác bởi họ cũng là con người và con người khi sinh ra đều có quyền bình đẳng. Họ chỉ đang đòi lại cái vốn có, vốn thuộc về họ, khơi dậy sự đồng cảm của người dân Mỹ.
Tác giả của văn bản liên kết ước mơ của mình với giấc mơ của nước Mỹ, cho thấy lòng tin vào sự tôn trọng và đức tin của chính quyền người da trắng, hy vọng chúng sẽ giúp người da đen thoát khỏi khổ đau. Ông tin rằng Mỹ vẫn là một đất nước tốt đẹp, nơi đã cứu rỗi hàng triệu người da màu.
Quan điểm và ước mơ của tác giả trong văn bản vẫn còn ý nghĩa, bởi mặc dù phân biệt chủng tộc đã được giải quyết, nhưng vẫn có những biểu hiện ngụy biện và sự phân biệt tiềm ẩn trong xã hội. Cuộc đấu tranh vẫn còn tiếp diễn, điều này phản ánh chân lí của bài diễn văn của Martin Luther King.
Đọc bài diễn văn 'Tôi có một ước mơ' giúp em nhận ra rằng để tạo ra một văn bản nghị luận thuyết phục, cần phải có lập luận rõ ràng, bố cục đầy đủ và sắp xếp logic. Lý lẽ, bằng chứng thuyết phục và những câu văn biểu cảm cần được sử dụng một cách hợp lý để làm sáng tỏ luận điểm chính.
Điều khiến em ấn tượng khi đọc văn bản 'Tôi có một ước mơ' là tinh thần đấu tranh và tâm tư tình cảm của tác giả. Dù có cuộc sống tốt hơn, tác giả không từ bỏ gốc gác, dân tộc của mình. Ông đã đứng lên đấu tranh cho tự do, công bằng cho người da màu, vượt lên trên cảm xúc về vật chất tầm thường.