Hướng dẫn soạn bài Tổng kết Văn học (tiếp theo) trang 186 SGK Ngữ văn 9 tập 2. Câu 3. Tìm ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.
Phần A
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM
Câu 1 (trang 193 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại, được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.
Đáp án:
a. Về văn học chữ Hán
b. Về văn học chữ Nôm
Câu 2 (trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Liệt kê những khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết.
Đáp án:
Câu 3 (trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm ví dụ từ Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ của Hồ Xuân Hương hoặc tác phẩm của một tác giả hiện đại để thấy sự ảnh hưởng của văn học dân gian lên văn học viết.
Đáp án:
- Trong văn học viết, sử dụng các tài liệu dân gian như tục ngữ, thành ngữ như “Bảy nổi ba chìm”, “Kiến bò miệng chén”, “Bướm lả ong lơi”...;
- Sử dụng thể thơ lục bát của văn học dân gian trong văn học viết như Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên...;
- Mô tả cốt truyện dân gian như Truyện người con gái Nam Xương...;
- Sử dụng cảm hứng và hình tượng từ văn hóa dân gian như hình ảnh con cò (Chế Lan Viên).
Câu 4 (trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một chủ đề quan trọng trong văn học Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Trả lời:
Tinh thần yêu nước là một chủ đề quan trọng trong văn học Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử như sau:
- Trong thời trung đại (thế kỷ X – XIX): Sông núi nước Nam, Phò giá về Kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…
- Từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945: các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…
- Sau cách mạng tháng Tám: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…
Câu 5 (trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Nêu các biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm đại diện của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
Trả lời:
Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:
a) Chuyện người con gái Nam Xương
- Cảm thông sâu sắc với số phận bi thương, bất công của phụ nữ trong xã hội cổ truyền, là nạn nhân của chiến tranh, của những quan niệm và giá trị cổ điển.
- Ngợi khen những phẩm chất cao đẹp: trung thành, tôn trọng đạo lý tình nghĩa, hy sinh tất cả vì gia đình của phụ nữ
- Mong muốn giải thoát cho Vũ Nương để Vũ Nương được an ủi, được tôn vinh trong một thế giới khác.
b) Tắt đèn
- Chỉ trích sự bất công và tàn bạo của hệ thống cai trị thực dân phong kiến đối với người dân nông thôn.
- Khẳng định và tôn vinh lòng yêu thương, những phẩm chất tốt lành, sức sống và sự chống đối mạnh mẽ của một phụ nữ nông dân kiên cường như chị Dậu.
Phần B
SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
Câu 1 (trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Liệt kê các thể loại chính của văn học dân gian được học trong môn Ngữ Văn THCS, đồng thời giải thích một cách ngắn gọn về từng thể loại đó.
Trả lời:
Danh sách các thể loại văn học dân gian:
- Truyền thuyết: là dạng truyện dân gian được truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì bí.
- Cổ tích: là loại truyện dân gian cổ xưa kể về cuộc đời của những nhân vật phổ biến như: những người hạnh phúc; những người dũng cảm và tài năng; những con vật thông minh và người ngốc nghếch.
- Truyện ngụ ngôn: là dạng truyện kể, sử dụng văn xuôi hoặc văn vần, thường dùng các hình ảnh về động vật, vật nuôi hoặc con người để truyền đạt những bài học, lời khuyên về cuộc sống một cách tinh tế, ý nghĩa.
- Truyện cười: là loại truyện kể về những tình huống hài hước trong cuộc sống, với mục đích làm cho người đọc cảm thấy vui vẻ hoặc phê phán những thói xấu trong xã hội.
Câu 2 (trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm trong các câu chuyện cổ tích mà bạn đã học hoặc đọc, những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng cảm, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.
Trả lời:
- Nhân vật dũng cảm: Thạch Sanh
- Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương, Thạch Sanh
- Nhân vật xấu xí, hình thù kỳ lạ: Sọ Dừa
- Nhân vật ngốc nghếch: Chàng ngốc
Câu 3 (trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Sử dụng bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
Trả lời:
- Câu 1 và câu 2 đối nhau về thanh điệu (khác nhau bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
- Câu 2 và 3 niêm với nhau (giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
- Cặp câu 3 và 4; câu 5 và 6 đối nhau về âm thanh (khác bằng trắc ở các tiếng thứ 2, 4, 6) và hình ảnh.
- Các vần được đặt ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
Câu 4 (trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Những truyện thơ Nôm em đã học là gì? Tóm tắt một cách ngắn gọn nội dung của từng truyện thơ và nhận xét xem có điểm chung nào trong nội dung của chúng.
Trả lời:
Em đã học các truyện thơ Nôm sau:
- Truyện Kiều: Thúy Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn, gặp gỡ Kim Trọng, chàng thư sinh tài mạo phong tư cùng thề nguyền hẹn ước. Gia đình Kiều bị oan. Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha và em trai: Nàng trải qua 15 năm tủi nhục, rơi vào nhà chứa Tú Bà, mắc lừa Sở Khanh, làm lẽ Thúc Sinh, lại vào lầu xanh lần thứ hai và được làm vợ Từ Hải. Nhờ Từ Hải, Kiều báo ân báo oán nhưng sau đó lại mắc lừa Hồ Tôn Hiến. Từ Hải chết, nàng quyên sinh nhưng được cứu sống. Cuối cùng Kim Trọng, Thúy Kiều gặp lại nhau, cả nhà đoàn tụ.
- Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên, người học trò gồm tài văn võ, trên đường lai kinh ứng thí đã đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. Do khóc thương mẹ mất, nên Lục Vân Tiên bị mù lòa lại bị bọn xấu hâm hại nhưng được thần và dân cứu giúp. Trong khi đó, Kiều Nguyệt Nga - người tự nguyện chung thủy với Lục Vân Tiên sau ơn cứu nạn, cũng gặp chuyện không may. Nàng bị đem công giặc Ô Qua. Trên đường đi, nàng định tự vẫn nhưng được Phật và người cứu thoát. Lục Vân Tiên thi đỗ Trạng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Hai người sống trong hạnh phúc.
Về cốt truyện của hai tác phẩm trên có điểm chung là cùng có ba giai đoạn:
a) Gặp gỡ đính ước.
b) Sự cố.
c) Hòa mình.
Câu 5 (trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để làm rõ khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
Trả lời:
Ví dụ: Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự đa dạng trong việc kể chuyện: đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
Đoạn thơ thể hiện tâm trạng: Sự đau lòng của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
Câu 6 (trang 201 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trình bày, xây dựng nhân vật.
Trả lời:
- Giống nhau: cả hai đều là truyện tự sự.
- Điểm khác:
+ Trong truyện ngắn hiện đại, có nhiều sự đổi mới so với truyện ngắn thời trung đại về cách tiếp cận tự sự và mô tả.
+ Trong truyện ngắn hiện đại, các phương pháp trình bày khác nhau được sử dụng một cách đa dạng hơn.
+ Trong truyện thời trung đại, nhân vật thường được biểu hiện thông qua lời kể và hành động, ít được khám phá nội tâm trực tiếp. Trong khi đó, trong truyện hiện đại, nhân vật được miêu tả kỹ lưỡng từ ngoại hình, hành động đến tâm trạng, thông qua lời kể, đối thoại, và độc thoại của họ...