Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Em hiểu gì về vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ phong kiến?
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân để phân tích vai trò của phụ nữ trong thời kỳ phong kiến.
Lời giải chi tiết:
Trong thời kỳ phong kiến, xã hội thường áp đặt những tiêu chuẩn về đức tính và phẩm hạnh đối với phụ nữ. Cụ thể, bốn từ 'công', 'dung', 'ngôn', 'hạnh' được coi là tiêu chuẩn của đạo lý xã hội, hạn chế phạm vi hoạt động và tự do của phụ nữ.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Em có ấn tượng đặc biệt với tác phẩm nào viết về phụ nữ? Hãy chia sẻ cảm nhận của em.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân để chia sẻ về tác phẩm viết về phụ nữ.
Lời giải chi tiết:
- Em ấn tượng với tác phẩm “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
- Trong bài thơ này, tác giả tạo hình ảnh của chiếc bánh trôi nước để thể hiện hình ảnh, vẻ đẹp của phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tuy nhiên, tác giả cũng khám phá số phận của phụ nữ bị hạn chế và điều này đã gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Những chi tiết giới thiệu về nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để tìm ra những chi tiết giới thiệu về nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.
Lời giải chi tiết:
- Vũ Thị Thiết: “Vũ Thị Thiết, cô gái quê Nam Xương, có tính cách dịu dàng, nết na, và có vẻ đẹp tự nhiên.”
- Trương Sinh: “Trong làng, có Trương Sinh... với tính cách nghi ngờ, và có thái độ bảo vệ vợ cô đặc biệt.”
Khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Khi đọc trang 11 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Theo em, hậu quả của hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương sẽ như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần giới thiệu hai nhân vật để dự đoán về kết cục của cuộc hôn nhân.
Lời giải chi tiết:
Theo em, khi Trương Sinh trở về từ lính, anh sẽ hiểu vợ hơn và họ sẽ sống hạnh phúc bên nhau.
Khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Khi đọc trang 12 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trương Sinh có thái độ ra sao khi nghe lời con?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn đối thoại giữa Trương Sinh và con để biết thái độ của Trương Sinh.
Lời giải chi tiết:
Sau khi nghe con kể về người đàn ông đến nhà mỗi đêm, Trương Sinh tỏ ra ghen tuông và nghi ngờ vợ, không thể giảm bớt được. Khi vợ về nhà, Trương Sinh đã la lên và thể hiện sự tức giận.
Khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Khi đọc trang 13 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Kết cục của hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có khớp với dự đoán của em không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần kết cục để so sánh với dự đoán của em.
Lời giải chi tiết:
- Kết quả không giống với dự đoán của em.
- Kết cục của cuộc hôn nhân này là do Trương Sinh quá ghen tuông, không tin tưởng vợ mình, dẫn đến cái chết của nàng.
Khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Khi đọc trang 13 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Câu chuyện sẽ ra sao nếu không có nhân vật Phan Lang?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ chi tiết có sự xuất hiện của Phan Lang để suy luận về vai trò của nhân vật này. Từ đó sẽ suy ra diễn biến câu chuyện nếu không có nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Nếu không có Phan Lang, câu chuyện sẽ kết thúc khi Trương Sinh biết sự thật nhưng không thể làm gì để sửa sai. Không có phần Trương Sinh tìm về để xin lỗi vợ vì đã hành động mù quáng.
Khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 5 Khi đọc trang 14 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Tại sao Vũ Nương muốn trở lại gặp chồng?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn đối thoại giữa Phan Lang và Vũ Nương để nhận biết lý do khiến nàng muốn trở lại gặp chồng.
Lời giải chi tiết:
Lý do khiến Vũ Nương muốn trở lại gặp chồng là: không muốn bị bảo đời, mong muốn được minh oan.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của tác phẩm
Phương pháp giải:
Đọc kỹ cả văn bản để xác định cốt truyện và bố cục các phần
Lời giải chi tiết:
* Cốt truyện: Chuyện của nàng Vũ Nương từng kể về cuộc sống và cái chết bi kịch của mình.
- Vũ Nương, sinh ra ở Nam Xương, không chỉ xinh đẹp về hình thức mà còn có tấm lòng nhân hậu. Nàng đã gả cho Trương Sinh, một người luôn nghi ngờ vợ mình, tạo ra một môi trường gia đình không an bình.
- Khi Trương Sinh đi lính, Vũ Nương chăm sóc gia đình với tình thương, côi ngó bà mẹ chồng và các con nhỏ.
- Trong những ngày cô đơn, nàng thường trò chuyện với con mình, và thường nhớ về cha Đản.
- Khi Trương Sinh trở về, do lời nói của con trẻ, anh ta nghi ngờ Vũ Nương và không chịu nghe lời giải thích của vợ, dẫn đến cái chết của nàng.
- Vũ Nương được cứu sống bởi Linh Phi và sống ẩn mình ở chốn thủy cung. Khi gặp Phan Lang, nàng kể lại sự thật và nhờ gửi lời cho chồng, một cơ hội để làm sáng tỏ mọi hiểu lầm.
- Trương Sinh cùng lập đàn để giải oan cho vợ, nhưng Vũ Nương chỉ xuất hiện trong mơ của anh và rồi biến mất mãi mãi, sống trong huyền thoại.
* Bố cục văn bản: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2: Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”: Nỗi oan của Vũ Nương.
- Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những nét gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần đầu tác phẩm để chỉ ra nét nổi bật ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh. Từ đó rút ra nhận xét về vai trò của lời người kể chuyện trong việc khắc họa nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật về đặc điểm nổi bật của hai nhân vật. Vũ Nương là người tốt bụng, hiền lành và xinh đẹp. Trương Sinh, ngược lại, luôn nghi ngờ vợ mình.
- Lời kể chuyện giúp khắc họa rõ hình ảnh, tính cách của mỗi nhân vật. Điều này giúp độc giả hiểu rõ hơn về Vũ Nương và Trương Sinh.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần có lời than của Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để nhận xét về nỗi đau đớn của nhân vật và đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện kỳ.
Lời giải chi tiết:
a.
“Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói… Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.
→ Nàng muốn chồng hiểu được niềm tin và lòng trung thành của mình. Nàng đã miêu tả về sự tận tình, lòng dũng cảm của mình, hi vọng chồng sẽ không nghi ngờ và tin vào nàng.
“Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đầu còn có thể lại lên núi .Vọng Phu kia nữa”.
→ Nàng phản ánh nỗi đau đớn, sự thất vọng khi tình yêu và hy vọng đã tan vỡ. Nàng miêu tả một cảnh tượng buồn bã, cảm xúc tràn ngập, dẫn đến sự tuyệt vọng cùng việc lựa chọn tự vẫn.
b. Ngôn ngữ của nhân vật trong truyện truyền kỳ
- Ngôn ngữ của nhân vật phản ánh trạng thái tâm trạng, từ sự hạnh phúc đến sự tuyệt vọng, làm nổi bật sự phát triển tâm lí của họ.
+ Khi bị Trương Sinh nghi ngờ, Vũ Nương cố gắng giải thích và bày tỏ lòng tin, nhưng sau khi bị chồng từ chối, cô thể hiện sự đau đớn và tuyệt vọng qua ngôn ngữ của mình.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương là do sự đa nghi, ghen tuông và độc đoán của Trương Sinh. Đặc biệt, Trương Sinh không cho Vũ Nương cơ hội trình bày và thanh minh.
Nguyên nhân gián tiếp bao gồm xã hội phong kiến gây ra bất công, cuộc hôn nhân không bình đẳng, lễ giáo hà khắc và chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Nhân vật Phan Lang được khắc họa ở cả thời gian quá khứ và hiện tại, xuất hiện ở làng Nam Xương và dưới thủy cung. Vai trò của Phan Lang là kết nối giữa Vũ Nương và Trương Sinh, giúp Vũ Nương mong muốn được giải oan và nói rõ với Trương Sinh.
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua việc nàng ngồi trên chiếc kiệu hoa giữa dòng, được theo sau bởi năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ. Tác dụng của màu sắc kì ảo này thể hiện phẩm chất đẹp của Vũ Nương, tạo cái kết có hậu và thể hiện ước mơ của nhân dân.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Chủ đề của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” là niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt và ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. Suy nghĩ của tôi về chủ đề này là lời tố cáo về xã hội phong kiến coi trọng quyền uy của người giàu và nam giới, đồng thời biểu hiện niềm cảm thương đối với số phận bi thảm của phụ nữ. Tôi hy vọng rằng phụ nữ hiện đại sẽ được sống bình đẳng và không phải chịu đựng những bi kịch như Vũ Nương.
Viết kết nối với đọc
Trả lời Câu hỏi Viết kết nối đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong truyện.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn văn bản để đưa ra suy nghĩ về chi tiết “cái bóng” (cái bóng khiến bé Đản lầm tưởng đó là cha).
Lời giải chi tiết:
“Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm viết về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến của tác giả Nguyễn Dữ. Trong truyện, chi tiết “cái bóng” là một chi tiết rất quan trọng. Chiếc bóng xuất hiện gián tiếp trong lời nói của bé Đản: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông biết nói, chứ không như cha tôi trước khi chỉ nín thin thít…”. Lần thứ hai khi Vũ Nương đã tự vẫn, “trong một đếm phòng không vắng vẻ” chỉ có hai cha con, bé Đản chỉ chiếc bóng trên tường và nói: “Cha Đản lại đến kìa!”. Lần thứ nhất, “cái bóng” trở thành đầu mối, điểm thắt nút của câu chuyện. Mọi nghi ngờ thực chất khởi sinh từ cái bóng. Còn lần thứ hai, “cái bóng” mở mắt cho Trương Sinh về sự thật tội ác do chính chàng gây ra. Cũng chính cái bóng cởi nút, giải tỏa mọi khó khăn, thắc mắc cho Trương Sinh. Mặt khác, chiếc bóng tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò làm vợ, làm mẹ. Vũ Nương chỉ bóng mình trên tường bảo đó là cha Đản để dỗ con và làm nguôi ngoai nỗi nhớ – cả nỗi con nhớ cha, cả nỗi vợ nhớ chồng. Như thế, cái bóng trở thành biểu tượng của tình chồng vợ gắn bó tuy hai mà một. Không chỉ vậy, chiếc bóng là một ẩn dụ cho số phận mong manh của người phụ nữ trong chế độ nam quyền. Chỉ là chiếc bóng vô hình nhưng cũng có thể dẫn tới một bi kịch. Chi tiết cái bóng còn là bài học cho những người đàn ông có tính ghen tuông bóng gió, mùa quáng. Chính vì vậy, chi tiết cái bóng là chi tiết nghệ thuật đắt giá, góp phần tạo kịch tính và thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện. Cái bóng tạo ra sự bất ngờ, tính hấp dẫn của tình huống, sự chặt chẽ cho cốt truyện, tạo sự thắt nút, mở nút rất hợp lí. Cái bóng cũng chính là thông điệp muôn đời cho mọi người: đã yêu thương nhau phải tin tưởng, đừng để cái bóng rình rập, giết chết tình yêu, hạnh phúc gia đình.