Bạn cảm nhận thế nào khi nghe tiếng đàn trong đêm trăng? Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi lên điều gì?
Nội dung chính
Bài thơ Nguyệt cầm thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm. |
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hãy tưởng tượng cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong đêm trăng.
Phương pháp giải:
Sử dụng sức tưởng tượng để mô tả cảm giác khi nghe tiếng đàn trong đêm trăng.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, từ đó liên kết hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” với ý nghĩa của bài thơ.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn tưởng tượng thế nào về âm thanh “long lanh tiếng sỏi”?
Phương pháp giải:
Sử dụng sức tưởng tượng để mô tả âm thanh “long lanh tiếng sỏi” trong bài thơ.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Mối quan hệ giữa hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” là như thế nào?
Phương pháp giải:
Sử dụng ý thơ để hiểu mối quan hệ giữa hai hình ảnh “biển” và “chiếc đảo”, sau đó phản ánh cảm nhận cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” thường xuất hiện cùng nhau.
- Trong bài thơ này, hai hình ảnh có mối quan hệ gắn bó, song hành với nhau. - “Biển” to lớn, “chiếc đảo” nhỏ bé hơn, nhưng Xuân Diệu đã kết hợp hai hình ảnh này một cách thông minh. “Biển” - mênh mông, trong sáng kết hợp với “chiếc đảo” - không gian nhỏ hơn, ám chỉ tâm hồn của “tôi”.
→ Mối quan hệ giữa “biển” và “chiếc đảo” thể hiện tâm hồn thi sĩ giao hoà âm nhạc với ánh trăng tạo nên một biển sáng có âm thanh pha lê. Gợi cho người đọc liên tưởng tới một không gian vô tận, nơi con người nhỏ bé, khó xác định, bị ngập dần vào bóng tối.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh trăng lồng vào dây đàn trong khổ thơ đầu tiên có điểm gì đặc biệt so với hình ảnh trăng và đàn trong các tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội họa, âm nhạc) bạn biết?
Phương pháp giải:
Từ các tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội họa, âm nhạc) bạn đã trải qua, so sánh để nhận ra sự đặc biệt của hình ảnh trăng lồng vào dây đàn trong bài thơ “Nguyệt Cầm” so với các hình ảnh trăng và đàn khác.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh trăng lồng vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên đem đến nhiều đặc điểm độc đáo, nổi bật hơn so với hình ảnh trăng và đàn trong các tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội họa, âm nhạc) bạn đã biết.
+ Trăng lồng vào dây đàn không chỉ thể hiện sự hòa quyện của trăng với đàn mà còn thể hiện sự hợp nhất hoàn toàn giữa chúng.
+ Sự hòa quyện tuyệt đối này tạo ra một cảm giác kỳ diệu, đồng thời khiến người đọc cảm nhận được sự lạnh lẽo vô hình, tác động vào tâm trí, trong dòng cảm nhận “Trăng lồng vào đây, hòa vào âm đàn”.
→ Điều này thể hiện tài hoa của Xuân Diệu tạo ra một bài thơ khác biệt. Hiếm khi thấy một hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nào lại đậm chất, đặc sắc như trong “Nguyệt Cầm” - Xuân Diệu.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật đã kết hợp để tạo nên các hình ảnh thể hiện sự tương giao giữa các giác quan trong cột [3]:
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng) [1] |
Âm thanh (đàn - âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
|
|
…giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
|
|
…bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
|
|
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
|
|
…ánh nhạc: biển pha lê… |
Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung bài thơ, tập trung vào những chi tiết có chứa những hình ảnh thể hiện sự tương quan của các giác quan [3] mà đề bài đã gợi ý trong bảng
Từ đó tìm và chỉ ra những hình ảnh ánh sáng, âm thanh tương ứng để hoàn chỉnh bảng.
Sau đó nêu nhận xét của bản thân về sự kết hợp giữa các cảm giác và nêu tác dụng. Qua đó, lý giải nhan đề theo những gì bản thân đã phân tích theo bảng trên.
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng) [1] |
Âm thanh (đàn - âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
“trăng thương”, “trăng nhớ”, “trăng ngần” |
“đàn buồn”, “đàn lặng”, “đàn chậm” |
…giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
“mây vắng”, “trời trong” |
“ đêm thủy tinh” |
…bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
“nguyệt tỏ ngời” |
“đàn ghê như nước” |
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
“sương bạc” |
“khuya nín thở” |
…ánh nhạc: biển pha lê… |
→ Sự kết hợp giữa các cảm giác đã tạo nên dấu ấn đặc biệt, gây ấn tượng đặc biệt trong lòng người đọc. Sự kết hợp giữa các cảm giác được cấu tạo từ sự tương giao, sự chuyển đổi của các giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác…. Qua cách kết hợp độc đáo này, người đọc có thể cảm nhân được âm nhạc tỏa lan trong không gian mang lại cả màu sắc, hình khối, tạo ra những liên tưởng chân thực nhất.
- Ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm: gợi cho người đọc những liên tưởng về sự hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc của người nghệ sĩ, sự hòa quyện này không chỉ tạo nên khung cảnh tuyệt sắc mà còn tạo ra âm thanh du dương, quyến rũ, hấp dẫn người nhìn, người xem. Mặt khác cũng gợi đến bóng dáng của nhân vật trữ tình với cây đàn cầm gảy trong đêm trăng.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 63, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rùng mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),... là của ai và xuất phát từ đâu?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung bài thơ để tìm ra cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rùng mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),... thuộc về ai và bắt nguồn từ đâu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rùng mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),... là của nhân vật “tôi” hay của tác giả Xuân Diệu.
- Những cảm giác đó bắt nguồn từ những trải nghiệm về thị giác, thính giác, xúc giác của nhân vật trước tiếng đàn và cảnh đêm trăng. Trong bầu không khí yên bình của đêm trăng, chỉ có tiếng đàn và nhân vật trữ tình, đã khiến tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ vì thế cũng trở nên lạnh lùng, cô đơn. Mỗi âm giai để lại một chút rung cảm, một chút lạnh giá lan tỏa khắp cơ thể, xâm nhập vào tận đáy lòng. Cảm nhận về thị giác và thính giác hoàn toàn kết hợp với nhau để tạo ra một tác động xúc giác rùng rợn, gợi lên cảm giác lạnh lẽo, giá băng khắp cơ thể, tâm trí và tinh thần.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chủ thể trữ tình trong bài thơ thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung, dựa vào những chi tiết nổi bật thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn, từ đó phân tích và cảm nhận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn thể hiện những cảm xúc, tình cảm trữ tình:
+ Ngay từ câu thơ đầu tiên, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo ra một bầu không khí buồn bã, và nỗi buồn đó được thể hiện ngay trong câu thơ tiếp theo “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”, vẻ đẹp của vầng trăng trong mắt của nhà thơ không phải chỉ là một hiện tượng tự nhiên mà nó cũng mang một tâm trạng nhất định, biết cảm thông, biết nhớ.
+ Tác giả có vẻ như đang gặp phải một nỗi buồn không thể chia sẻ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”.
+ Câu thơ “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề” thể hiện những suy tư sâu sắc, cũng như sự đồng cảm với thi nhân của Xuân Diệu, có vẻ như ông cũng cảm nhận được nỗi buồn, sự căng thẳng ấy mà “làm thinh”, “nín thở”.
→ Trước tiếng đàn, chủ thể trữ tình tràn đầy cảm xúc, từ cảm giác buồn bã, đầy suy tư, đến sự đồng cảm với nhà thơ, tất cả được thể hiện trong bài thơ này.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này, từ đó xác định cấu tứ ở bài thơ.
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung của bài thơ, dựa vào những hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối, từ đó xác định ý nghĩa tượng trưng của những hình ảnh đó và nhận xét về mối liên hệ của chúng, đồng thời xác định cấu tứ ở bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.
→ Hình ảnh nương tử cùng động từ “đã chết” đứng một mình ở dòng tiếp theo, không có chủ ngữ, tạo cảm giác bơ vơ, buông lỏng. Thông qua hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, tác giả thể hiện những suy ngẫm về một kiếp người bạc mệnh. Họ là những người phụ nữ tài sắc nhưng “hồng nhan đa truân”, cuộc đời họ bất hạnh, buồn thảm như tiếng đàn của họ.
- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.
- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.
→ Những hình ảnh trên đều là những điển tích, điển cố được sử dụng nhiều trong văn thơ trung đại, nay đến lượt Xuân Diệu. Chính điều đó giữ ông lại với tâm hồn Việt Nam. Bên cạnh việc thể hiện nét tài hoa của nhà thơ, những hình ảnh còn góp phần nào thể hiện sự giao cảm giữa hương sắc và thanh âm, giữa đất trời và cỏ cây, giữa vũ trụ và con người, giữa trần gian và âm cảnh.
- Cấu tứ của bài thơ mang những tính chất cơ bản của thi ca. Cùng nhịp thơ 2/2/3 độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế, ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng đậm chất Xuân Diệu. Bài thơ “Nguyệt cầm” có nội dung ảnh hưởng của trường phái văn Pháp, thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về nhạc điệu của bài thơ và mô tả hình dung của bạn về tiếng đàn nguyệt trong đêm lạnh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Chú ý nhạc điệu trong bài thơ
Lời giải chi tiết:
Thể thơ thất ngôn, từ ngữ mang màu sắc cổ điển, nhiều từ Hán Việt và nhiều hình ảnh lấy từ văn học cổ, nhịp 4/3 cổ diễn, văn chân, vẫn chính, sử dụng nhiều âm tiết mở (ân, inh, anh, ở). Tất cả tạo nên âm hưởng hoài cổ, nhạc điệu âm vang cho bài thơ, giúp người đọc hình dung tiếng đàn vang xa trong đêm trăng.
Bài tập sáng tạo
Câu hỏi (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Vẽ một bức tranh hoặc viết một đoạn văn khoảng 200 chữ nêu ấn tượng của bạn về bài thơ.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc và phân tích bài thơ, viết một đoạn văn hoặc vẽ một bức tranh nêu ấn tượng của bản thân về bài thơ “Nguyệt cầm” - Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Cách 1
Được mệnh danh là “Ông hoàng của những bản thơ tình”, Xuân Diệu luôn thắp lên ngọn lửa bùng cháy trong tâm hồn những người yêu thơ ca Việt Nam. Trong thơ Xuân Diệu có vai trò đặc biệt của cảm giác, cảm giác về cuộc sống xung quanh nhà thơ muôn hình muôn vẻ, có khi lại là những điều lớn lao trong tình yêu, trong lòng người, nhưng có khi là chỉ qua việc nghe “nguyệt cầm” nhà thơ đã tạo nên bao điều tinh tế. “Nguyệt cầm” là một trong những điều tinh tế ấy. Nhà thơ đã chọn đây là bài thơ hay nhất của ông, “bài thơ thăng hoa từ đầu đến cuối”. “Nguyệt cầm” là bài thơ hay và chứa nhiều cảm xúc mới mẻ của Xuân Diệu khi ông tiếp cận với trường phái văn học nước ngoài, đó là những cảm xúc mới lạ, tình cảm chất chứa nét trữ tình, ẩn sâu bên trong lời thơ đó là những lý tưởng, những ẩn ý qua lời thơ ấy, qua hình ảnh độc nhất trong bài thơ “Nguyệt cầm”, trong mỗi lời thơ là hình ảnh hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc đầy du dương và nhẹ nhàng của người nghệ sĩ, đó không chỉ là những âm thanh tuyệt vời mà nó còn là những hình ảnh độc đáo và đậm chất mới lạ hấp dẫn người xem, người nghe. Nhân vật trữ tình cũng được tác giả thể hiện rất nổi bật với một cây đàn và gảy trong một không gian của đêm trăng đầy xúc động của tác giả.