Đọc trước văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Huy Tưởng? Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn “sống” với Cửu Trùng Đài và không hề biết về thế cuộc?
Nội dung chính
Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thủa về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân. |
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 89, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc trước văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Huy Tưởng?
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả:
+ Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng ở Việt Nam. Ông là cha đẻ của những vở kịch nổi tiếng như: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Sống mãi với Thủ đô,…
+ Nguyễn Huy Tưởng được sinh ra trong một nhà Nho ở làng Dục Tú, Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc xã Dục Tú huyện Đông Anh, Hà Nội.
+ Nguyễn Huy Tưởng là người sáng lập và giám đốc đầu tiên của nhà xuất bản Kim Đồng.
+ Mặc dù đến với văn chương khá muộn, không có được yếu tố thiên bẩm thế nhưng với sự cố gắng không ngừng nghỉ cùng đam mê của bản thân Nguyễn Huy Tưởng đã gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp văn chương. Văn của ông luôn mộc mạc, giản dị và gần gũi với cuộc sống con người.
+ Trong những trang văn của Nguyễn Huy Tưởng luôn chất chứa đầy chất thơ của cuộc sống cùng với đó là những bài ca về tình yêu thương con người, đồng loại. Nguồn cảm hứng lớn nhất trong các tác phẩm của ông thiên về khai thác lịch sử. Ông viết văn để thể hiện tinh thần yêu nước.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 90, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn “sống” với Cửu Trùng Đài và không hề biết về thế cuộc?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn đầu của vở kịch, tìm ra các lời thoại thể hiện việc Vũ Như Tô hoàn toàn không biết điều gì về thế cuộc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vũ Như Tô không biết về thế cuộc:
+ Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi trốn đi đâu. Làm gì phải trốn?
+ Tôi làm gì nên tội?
+ ...Mà tôi không làm gì nên tội. Họ hiểu nhầm.
→ Trước việc Đan Thiềm khuyên chạy trốn cũng như trình bày về việc người dân đang đi tìm phá Cửu Trùng Đài, Vũ Như Tô vẫn không biết mình làm gì nên tội và không chịu rời đi.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 91, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Những cái chết ở đây có phải là cái chết của nhân vật bi kịch hay không?
Phương pháp giải:
Đọc phần tóm tắt các hồi không được trình bày rõ, chú ý các nhân vật đó là những người như thế nào và nhân vật bi kịch là người như thế nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những cái chết gồm Hoàng thượng, Nguyễn Vũ. Đây không phải là cái chết của nhân vật bi kịch vì đây không phải là những nhân vật bi kịch, không có lí tưởng, không chết do bảo vệ lí tưởng cái đẹp.
Trong khi đọc câu 8
Câu 8 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ý nghĩa cuối cùng mà Vũ Như Tô truyền đạt là gì?
Phương pháp giải:
Tìm ra ý nghĩa của lời cuối cùng của Vũ Như Tô, chú ý đến các từ chỉ cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Lời cuối cùng của nhân vật:
+ 'Kết thúc ở đây. Dẫn chúng ta đến pháp trường.'
→ Tâm trạng của nhân vật là bi thương, thất vọng, không hy vọng vào cuộc sống, nhận ra rằng ông đã từ bỏ hy vọng và chấp nhận tử vong.
Sau khi đọc câu 1
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cho ví dụ cụ thể để minh họa vai trò của hướng dẫn sân khấu của tác giả trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng của nhân vật, và xung đột trong các cuộc đối thoại của nhân vật.
Phương pháp giải:
Chỉ ra các hướng dẫn sân khấu, từ đó làm rõ vai trò của chúng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các ví dụ sau minh họa rõ ràng vai trò của các hướng dẫn sân khấu của tác giả trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng của nhân vật, và xung đột trong các cuộc đối thoại của nhân vật:
+ 'Đan Thiềm: Tôi đây. (Quân lính la hét dữ dội: “Giết Vũ Như Tô, giết những phụ nữ cung đình.').
+ Vũ Như Tô (trầm ngâm): Bà đây. Vậy tôi cũng ở đây, sẵn lòng chịu trách nhiệm.'
→ Hướng dẫn 'trầm ngâm' của nhân vật Vũ Như Tô làm rõ tư duy, thái độ của nhân vật khi nghe tiếng quân la hét mạnh mẽ yêu cầu tự vệ.
+ 'Đan Thiềm (thở hổn hển): Có hiểm nạn đến rồi...Ông ơi!'
→ Hướng dẫn “thở hổn hển” đánh dấu hành động mệt mỏi, hụt hẫng của nhân vật Đan Thiềm khi vội vã đến báo tin cho Vũ Như Tô.
+ 'Đan Thiềm: Ông nên trốn đi. (Nghe tiếng quân ồn ào, tiếng trống, tiếng chuông, tiếng gảy, tiếng ngựa rống). Ông nên trốn đi (tiếng khẩn trương). Trong hoàn cảnh hiện tại, ông cần phải ra đi. Khi dân đồng loạt nổi dậy, họ sẽ rất khắc nghiệt. Họ không khoan nhượng...'
→ Các hướng dẫn trong ngoặc kép làm rõ hoàn cảnh xung quanh cuộc trò chuyện của các nhân vật.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn trong bảng. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?
Phương pháp giải:
Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong kịch, điền vào bảng và rút ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Lớp |
Diễn biến chính |
Nhân vật |
I |
Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối |
Đan Thiềm + Vũ Như Tô |
V |
Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn đi. |
Đan Thiềm + Vũ Như Tô |
VI |
Kim Phượng, Đan Thiền và các cung nữ than khóc khi thấy quân khởi loạn đến và phá cửa điện. |
Kim Phượng + Đan Thiềm + các cung nữ |
VII |
Quân khởi loạn đòi giết hết người trong phủ của Vũ Như Tô. Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô hòng thoát thân. Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô. |
Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân khởi loạn + Ngô Hạch |
VIII |
Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu và vẫn muốn tiếp tục hoàn thành Cửu Trùng Đài. Còn bọn quân khởi loạn khinh thường và muốn lôi ông ra pháp trường. |
Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ
|
IX |
Cửu Trùng Đài bị phá. Vũ Như Tô không còn gì nuối tiếc và muốn đưa ra pháp trường. |
Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ |
→ Nhận xét: Mỗi nhân vật đều có vai trò, nhiệm vụ riêng và phù hợp với vở kịch. Qua đó để thể hiện nội dung chính của vở kịch.
Sau khi đọc câu 3
Câu 3 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong đoạn trích, sự xung đột giữa quan điểm của Ngô Hạch và quân lí với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện ra sao? Tại sao có sự khác biệt này?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của quân lí và Ngô Hạch so với quan điểm của Vũ Như Tô, so sánh và chỉ ra điểm khác biệt. Giải thích lý do tại sao lại có sự khác biệt này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong đoạn trích, sự xung đột giữa quan điểm của Ngô Hạch và quân lí với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài rất rõ ràng:
+ Theo Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là một ước mơ, một hoài bão suốt đời của ông.
+ Theo Ngô Hạch và quân lí: Vũ Như Tô là một kẻ điên cuồng, làm tổn thương dân chúng, gây ra nhiều tội lỗi khi xây dựng Cửu Trùng Đài.
→ Sự khác biệt này bắt nguồn từ quan điểm, tư tưởng và lý tưởng khác biệt giữa Vũ Như Tô và Ngô Hạch cùng quân lí.
Sau khi đọc câu 4
Câu 4 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích các phản ứng của Vũ Như Tô trước những sự kiện dồn dập xảy ra. Từ đó, bạn hiểu thế nào về bi kịch của Vũ Như Tô?
Phương pháp giải:
Chỉ ra các phản ứng của Vũ Như Tô khi các sự kiện xảy ra, từ đó hiểu được bi kịch nào của Vũ Như Tô (lưu ý quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài).
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bi kịch của Vũ Như Tô là:
+ Ông đã đặt nghệ thuật lên trên hết, không nhận ra rằng nghệ thuật cần phải được xây dựng dựa trên nhu cầu đời sống của dân chúng, không thể đứng trên lợi ích cá nhân mà gây ra tổn thương cho con người. Minh chứng là: Việc xây dựng Cửu Trùng Đài không chỉ gây thiệt hại về tài chính cho triều đình, làm tăng thuế cho dân chúng mà còn khiến nhiều người mất mạng, đem lại thảm kịch cho nhiều gia đình khi xây dựng gặp nhiều khó khăn và gian nan. Điều này đã dẫn đến bi kịch của dân chúng phản đổi, cuộc khởi nghĩa của quân lí Trịnh Duy Sản giết Lê Tương Dực và đưa quân tiến vào trừng phạt Vũ Như Tô.
+ Tuy nhiên, khi bị khởi nghĩa và được Đan Thiềm khuyên trốn chạy, Vũ Như Tô vẫn kiên quyết khẳng định mình vô tội nên không cần phải trốn chạy.
+ Khi bị quân lí bắt đi, ông vẫn tự hào, vẫn đam mê ca ngợi Cửu Trùng Đài, luôn tin tưởng vào sứ mệnh vĩ đại của mình và hy vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu.
+ Bi kịch lớn nhất của ông không chỉ dừng lại ở đó mà còn trở nên thêm bi thảm khi chính mắt ông chứng kiến Cửu Trùng Đài bị thiêu đốt, công trình và ước mơ của mình tan biến trong khói lửa và chứng kiến sự kết thúc của Đan Thiềm cũng như sự kết thúc của cuộc đời mình.
Sau khi đọc câu 5
Câu 5 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Có thể nói rằng trong vở kịch Vũ Như Tô và đoạn trích 'Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài', những chủ đề chính bao gồm:
Phương pháp giải:
Nhận diện và rút trích chủ đề từ nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong vở kịch Vũ Như Tô và đoạn trích 'Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài', chúng ta có thể thấy các chủ đề sau:
+ Sự tài năng và lòng đam mê, ước mơ của Vũ Như Tô.
+ Sự tôn trọng và ngưỡng mộ tài năng của Vũ Như Tô từ Đan Thiềm.
+ Lý do dẫn đến sự căm hận đối với Vũ Như Tô và kết cục của Cửu Trùng Đài.
Sau khi đọc câu 6
Câu 6 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong lời đề tựa của vở kịch 'Vũ Như Tô', Nguyễn Huy Tưởng viết: 'Than ôi! Như Tô phải hay nhưng kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.' Theo em, liệu Vũ Như Tô có xứng đáng hay không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Phân tích ý nghĩa của câu nói của Nguyễn Huy Tưởng và áp dụng vào nội dung của văn bản để đưa ra quan điểm cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Dựa vào trải nghiệm khi đọc vở kịch 'Vũ Như Tô' và đoạn trích 'Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài', em cảm thấy rằng Vũ Như Tô vừa đúng vừa sai. Đáng trách nhưng đáng tiếc.
+ Vũ Như Tô không đúng vì không hiểu rõ hoàn cảnh, chỉ quan tâm đến ước mơ của bản thân mà không để ý đến hậu quả mà nó mang lại cho người khác. Xây dựng những công trình lớn trong lúc đất nước còn đang khốn khó không phải là quyết định sáng suốt.
+ Tuy nhiên, Vũ Như Tô cũng đúng khi muốn góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, mong muốn tạo ra những giá trị tốt đẹp. Ông sống với tinh thần cao quý đó.