Liệt kê những quan điểm chính của bài văn Gió thanh lay động cành cô trúc và cách sắp xếp chúng.
Nội dung chính
Văn bản là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. |
Tóm lược
Bài viết về Gió thanh lay động cành cô trúc phân tích và cảm nhận bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến. Bố cục nghệ thuật tạo nên một bức tranh thu với gam màu xanh thanh bình. Không gian và thời gian trong bài thơ mở rộng, tạo nên một không gian hư huyền. Thi nhân đối mặt với nỗi u hoài trong lòng và thể hiện sự khiêm tốn, lặng lẽ qua bức họa cuối cùng.
Chuẩn bị trước
- Ôn lại kiến thức ngữ văn để hiểu rõ nội dung văn bản.
- Đọc kỹ bài viết trước khi phân tích.
- Nghiên cứu về tác giả và tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc.
Khi đọc văn bản
Trả lời Câu hỏi 1 khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong phần 1, tác giả đề cập đến loại thơ nào?
Cách giải quyết:
- Đọc văn bản cẩn thận.
- Phân tích các dấu hiệu và hình ảnh xuất hiện nhiều lần để suy đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo quan điểm của tôi, tác giả muốn đề cập đến loại thơ mùa thu.
Khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 từ trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong phần 2, tác giả đã thể hiện và muốn khẳng định với người đọc điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Ở phần 2, tác giả đã thể hiện và muốn khẳng định với người đọc rằng hai câu đề trong bài thơ Thu vịnh đã chứng minh được phong cảnh của trời thu cùng với màu xanh thanh ngắt.
Khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 từ trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Phân tích các câu và cụm từ cho thấy thái độ và cảm xúc của tác giả trong phần 3.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 3.
- Đánh dấu các câu và cụm từ biểu lộ thái độ và cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Các câu và cụm từ biểu lộ thái độ và cảm xúc của tác giả trong phần 3 gồm:
- “đúng với thần thái của trời thu”
- “Với hai sắc độ, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã phản ánh gam xanh thanh và sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”.
- “khung cửa này hoàn toàn hòa quyện với vẻ đẹp dịu dàng, sự tĩnh lặng của mùa thu”.
Khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 từ trang 98 SGK Văn 10 Cánh diều
Liệt kê từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 4.
- Đánh dấu từ ngữ có tính chất gợi hình, gợi cảm.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4 bao gồm: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, mênh mông, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, tình nồng.
Khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 từ trang 98 SGK Văn 10 Cánh diều
Những từ ngữ nào có tác dụng nối liền ý của phần 5 với các phần trước?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 5.
- Đánh dấu từ ngữ liên kết ý của phần 5 với các phần trước.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ có tác dụng nối liền ý của phần 5 với các phần trước là: cuối cùng, tất cả, và.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Liệt kê các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và sắp xếp chúng như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Đánh dấu các luận điểm chính trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:
+ Mùa thu là thời gian tĩnh lặng để cân bằng hai mùa đối lập, hè và đông.
+ Hai câu đề đã đúng diễn đạt ý thần thái của trời thu.
+ Hai câu thực tả phong cảnh mặt nước và mặt đất.
+ Không gian và thời gian mở rộng ra với hai câu luận.
+ Cuối cùng, Thu vịnh kết thúc bằng một bức tranh nhanh chóng nhưng đầy ấn tượng.
- Nhận định về sắp xếp: Các luận điểm chính của văn bản được sắp xếp logic, theo thứ tự của các câu thơ trong bài.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 từ trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Theo em, nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc nghĩa là việc Nguyễn Khuyến sử dụng mĩ cảm để phát hiện những cơn gió thanh nhẹ làm rối bời cành lá của cô trúc.
Nội dung này được thể hiện rõ ràng trong văn bản qua những câu văn:
+ Đó là những cơn gió mảnh mai, không một mắt thường dễ phân biệt.
+ Đâu chẳng phải những gió thanh từng gợi mờ cánh lá cô trúc của Nguyễn Khuyến?
+ Tất cả những điều ấy đã làm Nguyễn Khuyến hiện hữu trong khu vườn Bùi như một cây cô trúc thanh cao phải không?
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 từ trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Để phân tích đặc điểm của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã áp dụng các kỹ thuật nghị luận như: phân tích và chứng minh.
Ví dụ cụ thể trong đoạn 2:
+ Chứng minh: Hai câu đề đã chính xác phản ánh tinh thần của trời thu.
+ Phân tích (cung cấp và giải thích các dẫn chứng để hỗ trợ luận điểm trên): Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi lên sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm đềm...”
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 từ trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả đã sử dụng chủ yếu loại câu hỏi tu từ.
Loại câu này giúp khơi gợi sự tưởng tượng của người đọc và thể hiện cảm xúc, giọng điệu trong thông điệp.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 từ trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Đoạn văn đã sử dụng kiến thức về điện ảnh: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kỹ năng phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu” để giúp đọc hiểu văn bản.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 từ trang 100 SGK Văn 10 Cánh diều
Nguyễn Khuyến thể hiện tâm hồn trong sáng và tài năng đặc sắc của mình qua chùm thơ thu.