Bài văn này viết về vấn đề gì trong đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có thể được mô tả như thế nào?
Nội dung chính
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 37, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Bài văn viết về vấn đề gì trong đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có liên quan đến vấn đề đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nhan đề và nội dung của bài văn.
Lời giải chi tiết:
Bài văn này viết về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Nhan đề văn bản đã tổng quát hóa nội dung, chỉ ra vấn đề mà văn bản muốn thảo luận.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Mục đích của bài văn là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung của bài văn.
Lời giải chi tiết:
Mục đích của bài văn là bàn luận về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Các quan điểm, lý lẽ và bằng chứng hỗ trợ cho mục đích của bài văn như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung của bài văn.
Lời giải chi tiết:
Các quan điểm, lý lẽ và bằng chứng đều làm rõ vấn đề được bàn luận, đó là tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Bước 4
Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trước khi đọc văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, thêm hiểu biết về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn chiến đấu chống Pháp (1946 – 1954) của dân ta sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn ngữ cảnh, mục tiêu và ý nghĩa của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu thêm về hoàn cảnh ra đời, tác giả Hồ Chí Minh.
Lời giải chi tiết:
Một số thông tin về tác giả Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh (1890-1969), sinh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Ông là người lãnh đạo vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã dẫn dắt dân ta trong cuộc chiến đấu giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa
- Hồ Chí Minh cũng là một nhà thơ lớn của dân tộc và là một biểu tượng văn hóa toàn cầu
- Ông có nhiều tác phẩm văn học, để lại một di sản văn chương lớn
+ Văn chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
+ Truyện, ký: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
+ Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh…
Thông tin về văn bản:
- Bài văn được trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội thứ 2 của Đảng Lao động Việt Nam vào tháng 2 năm 1951 (tên chính thức từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay)
- Tiêu đề bài viết do người biên soạn đặt.
- Tác giả: Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, Ông là một nhà lãnh đạo yêu nước và cách mạng lớn của dân tộc, một nhà hoạt động nổi tiếng của phong trào cách mạng quốc tế.
- Công việc sáng tác:
+ Văn chính luận: những bài báo trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước
+ Truyện và ký: truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp được đăng trên các tờ báo ở Paris (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật ký chìm tàu
+ Thơ ca: Nhật ký trong tù, những bài thơ viết ở Việt Bắc và trong cuộc kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
- Đặc điểm văn thơ: Văn thơ của Hồ Chí Minh là di sản tinh thần quý báu, một phần không thể thiếu trong cuộc cách mạng vĩ đại của Ông. Văn thơ của Ông có ảnh hưởng lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, cũng như có vị trí quan trọng trong lịch sử và tinh thần dân tộc
- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954): Là giai đoạn tiếp nối và phát triển sự nghiệp cách mạng Tháng Tám: “Đánh phản động thực dân Pháp – Giành thống nhất và độc lập”. Trong giai đoạn này, chúng ta tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, dựa trên sức mạnh của mình, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Vai trò của phần (1) là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đến phần mở đầu của văn bản
Lời giải chi tiết:
Vai trò của phần 1 là mở đầu bài văn với nội dung: Nêu vấn đề nghị luận – Nhận định chung về lòng yêu nước
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng chứng minh lòng yêu nước của dân tộc ta.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Tác giả đưa ra dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ ý khái quát đến cụ thể, chi tiết.
– Về quá khứ: Đó là những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
– Từ lịch sử quá khứ hào hùng, tác giả tiếp tục nêu nhiều dẫn chứng về lòng yêu nước của dân tộc ta trong hiện tại, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.
– Tác giả nhấn mạnh: Lòng yêu nước của dân tộc ta là một truyền thống đã có từ xa xưa và đang được thế hệ ngày nay tiếp tục phát huy.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nội dung chính của phần (3) là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung của phần (3)
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của phần (3): Nhiệm vụ của Đảng là phải thúc đẩy sức mạnh của lòng yêu nước của nhân dân trong mọi hoạt động kháng chiến.
Cuối bài số 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thảo luận về vấn đề gì? Câu nào ở phần (1) tóm tắt được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Bài văn thảo luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta, được thể hiện ngay trong phần đầu văn bản
- Câu tóm tắt nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
Cuối bài số 2
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Bài văn có cấu trúc gồm 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra ý kiến tổng quát, khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nhấn mạnh giá trị to lớn của tình yêu nước đó.
- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Người phát triển ý kiến nêu ở phần mở bài bằng cách chứng minh, thể hiện qua các lý lẽ và bằng chứng (chủ yếu là dựa trên bằng chứng thực tế trong lịch sử dân tộc).
- Phần 3 (phần còn lại): Người nêu lên giá trị của tình yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:
Ý kiến |
|
M) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
M) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. |
M) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... |
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Ý kiến |
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. |
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc. |
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. |
Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm…đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. |
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. |
Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê…trong rương, trong hòm. Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. |
Cuối bài số 3
Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc phần (2) và cho biết:
a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...' đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
a. Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo thứ tự thời gian (từ xưa đến nay), theo độ tuổi (từ người già đến trẻ em, từ phụ nữ đến các bà mẹ,…), theo khu vực (từ miền núi đến miền biển, từ người dân trong nước đến người Việt Nam ở nước ngoài, từ tiền tuyến đến hậu phương…)
b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ… đến…” đã giúp tác giả diễn đạt được sự phong phú, toàn diện và đầy đủ về các biểu hiện của tình yêu nước của nhân dân ta
Cuối bài số 4
Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, mục đích của văn bản này là để nêu và làm rõ ý kiến của mình về một vấn đề xã hội: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Để làm rõ ý kiến đó, người viết đã sử dụng các lý lẽ và chủ yếu là bằng chứng có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc, rất sinh động, phong phú, toàn diện và đầy sức thuyết phục, không ai có thể phủ nhận được. Nghĩa là đã làm sáng tỏ được mục đích mà người viết đã đặt ra.
Cuối bài số 5
Câu 6 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt...)?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội:
- Lựa chọn vấn đề có ý nghĩa, được nhiều người quan tâm.
- Bố cục: trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp lý.
- Bằng chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật); đưa bằng chứng phải khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).
- Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải súc tích, ngắn gọn.