1. Những kiến thức cơ bản về câu phủ định
Định nghĩa câu phủ định:
- Câu phủ định là loại câu dùng để phủ nhận hành động, trạng thái, đặc điểm, hoặc tính chất của đối tượng trong câu. Đây là một dạng câu khá phổ biến và đa dạng trong ngữ pháp.
- Ví dụ cụ thể:
+ Những ý tưởng đó tôi chưa bao giờ ghi lại, vì lúc đó tôi chưa biết viết và giờ đây tôi không còn nhớ đầy đủ. (Thanh Tịnh)
+ Không thể đếm hết số tàu lá cọ che phủ trên đầu. (Ngô Thái Vân)
+ Vườn cây quanh đây không phải xanh tốt nhờ nguồn nước này.
Những đặc điểm về hình thức và chức năng của câu phủ định:
a) Xem xét các câu sau và trả lời các câu hỏi liên quan.
(1) Nam đã đến Huế.
(2) Nam chưa đến Huế.
(3) Nam chưa từng đến Huế.
(4) Nam không hề đến Huế.
- Các câu (2), (3), (4) có điểm khác biệt gì về hình thức so với câu (1)?
- Những câu này khác gì với câu (1) về mục đích sử dụng?
Gợi ý:
- Các câu (2), (3), (4) có thêm các từ ngữ nào so với câu (1)?
- Câu (1) nhằm khẳng định điều gì? Các câu còn lại có mục đích trái ngược với câu (1) không?
b) Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi
Thầy sờ vào vòi và nói:
- Tôi nghĩ con voi sẽ như thế nào, nhưng hóa ra nó lại giống như con đỉa.
Thầy sờ vào ngà và nói:
- Không phải, nó lại giống như cái đòn càn.
Thầy sờ vào tai và nói:
- Không phải vậy! Nó phẳng phiu như cái quạt thóc.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào sử dụng từ ngữ phủ định?
- Các thầy bói xem voi sử dụng từ ngữ phủ định để làm gì?
Gợi ý:
- Các câu sử dụng từ ngữ phủ định bao gồm:
(1) Không phải, nó giống như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
- Ông thầy bói thứ hai sử dụng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến của ông thầy bói sờ vòi. Ngược lại, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để phản bác cả hai ông thầy trước đó.
2. Rèn luyện kỹ năng với câu phủ định
Bài tập 1: Trong các câu sau, câu nào dùng phủ định để bác bỏ ý kiến? Giải thích lý do.
a) Vào buổi sáng ngày khai trường, tất cả các quan chức nhà nước đều có mặt tại các lễ khai giảng của các trường học, từ lớn đến nhỏ. Hành động này thể hiện cam kết của họ rằng, không có gì quan trọng hơn việc giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
b) Tôi an ủi ông lão:
- Cụ nghĩ vậy đấy chứ nó không hiểu gì đâu! Hơn nữa, ai nuôi chó mà không bán hay giết thịt? Việc ta giết nó thực ra là để nó chuyển kiếp, để nó có cơ hội sống một kiếp khác. (Nam Cao, Lão Hạc)
c) Không, chúng con đã no rồi. Hai đứa ăn hết số khoai đó rồi, bụng đã no lắm, đâu còn đói nữa. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Gợi ý:
- Những câu phủ định để bác bỏ ý kiến:
+ Trong (b): Cụ nghĩ vậy đấy nhưng nó không hiểu gì cả!
+ Trong (c): Không, chúng con đã no rồi.
- Câu: “Cụ nghĩ vậy đấy nhưng nó không hiểu gì cả!” là câu ông giáo dùng để bác bỏ suy nghĩ của lão Hạc trước đó (Nó cũng khôn lắm! Nó làm như trách tôi…). Còn câu: “Không, chúng con đã no rồi.” là câu cái Tí dùng để phản bác ý kiến của mẹ nó (chị Dậu), rằng mấy đứa không còn đói nữa.
Bài tập 2. Đọc các đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi?
a) Dù câu chuyện này có vẻ như chỉ là huyền thoại, nhưng nó không thiếu ý nghĩa. (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
b) Vào tháng tám, với những quả hồng ngọc đỏ và hồng hạc vàng, ai mà không thưởng thức trong dịp Tết Trung thu, cảm giác như đang hấp thụ cả mùa thu vào trong mình. (Băng Sơn, Quả thơm)
c) Đã từng trải qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai mà không ít nhất một lần ngước nhìn lên tán lá xanh mướt để ước ao được thưởng thức chùm sấu non, hay vui vẻ cùng nhau ăn sấu dầm trước cổng trường. (Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội)
Câu hỏi:
- Các câu trên có phải là câu phủ định không? Giải thích lý do của bạn.
- Viết lại những câu không chứa từ phủ định nhưng vẫn có ý nghĩa tương đương với các câu trên. So sánh các câu mới viết với các câu đã cho và cho biết liệu ý nghĩa của chúng có hoàn toàn giống nhau không?
Gợi ý:
- Tất cả ba câu trên đều là câu phủ định vì chúng đều chứa từ phủ định như không (trong (a) và (b)), chẳng (trong (c)). Tuy nhiên, các câu phủ định này có cấu trúc khá đặc biệt: các từ phủ định trong câu kết hợp với từ phủ định khác (như không phải là không trong (a), không ai không trong (b)) hoặc từ nghi vấn như ai chẳng (trong (c)). Dù vậy, ý nghĩa thực tế của các câu này là khẳng định, không phải phủ định.
- Những câu không chứa từ phủ định nhưng có ý nghĩa tương đương với các câu trên là:
a) Câu chuyện có thể chỉ là huyền thoại, nhưng nó lại chứa đựng ý nghĩa sâu sắc.
b) Vào tháng tám, với những quả hồng ngọc đỏ và hồng hạc vàng, ai cũng đã từng thưởng thức…
c) Ai từng trải qua tuổi thơ ở Hà Nội đều ít nhất một lần ngước nhìn… Sử dụng cách phủ định với hai từ phủ định (gọi là phủ định của phủ định) hoặc kết hợp từ phủ định với từ bất định (không), hay từ nghi vấn là để làm nổi bật hơn ý nghĩa cần diễn đạt. Ý nghĩa của các câu như vậy thường sâu hơn các câu khẳng định tương đương (như đã nêu trên).
3. Thực hành về câu phủ định
Bài tập 3. Xem xét câu văn dưới đây và trả lời các câu hỏi?
Dế Choắt không thể tỉnh dậy nữa, nằm thoi thóp. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nếu Tô Hoài thay từ 'không' bằng 'chưa', câu văn sẽ phải được viết lại như thế nào? Ý nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp hơn với nội dung câu chuyện và tại sao?
Gợi ý:
- Nếu thay từ 'không' bằng 'chưa', câu văn của Tô Hoài sẽ thành: Dế Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
- Nghĩa của câu sẽ thay đổi, vì từ 'chưa' chỉ sự phủ định tại thời điểm nói (không phủ định ở tương lai) nghĩa là Dế Choắt không dậy được lúc đó nhưng có thể sau này. Ngược lại, từ 'không' phủ định cả hiện tại và tương lai.
- Dế Choắt sau khi bị chị Cốc mổ đã không thể tỉnh dậy nữa và cuối cùng qua đời. Do đó, câu với từ 'không' là phù hợp hơn với hoàn cảnh của câu chuyện. Soạn bài: Câu phủ định Soạn bài: Câu phủ định
Bài tập 4. Những câu sau có phải là câu phủ định không? Chúng được sử dụng với mục đích gì? Hãy tạo các câu có nghĩa tương đương.
a) Đẹp gì mà đẹp!
b) Làm gì có chuyện đó!
c) Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ nghĩ tôi đang hạnh phúc hơn sao? (Nam Cao, Lão Hạc)
Gợi ý:
- Những câu đã cho không phải là câu phủ định chính thức (vì thiếu dấu hiệu hình thức của câu phủ định). Tuy nhiên, chúng vẫn truyền đạt ý nghĩa phủ định.
+ Câu: “Đẹp gì mà đẹp!” nhằm phản bác một quan điểm khẳng định nào đó về một đối tượng cụ thể.
+ Câu: “Làm gì có chuyện đó!” - được dùng để bác bỏ tính xác thực của một thông báo hoặc nhận xét nào đó.
+ Câu: “Bài thơ này mà hay à?” - dùng câu hỏi để bác bỏ ý kiến khen ngợi một bài thơ nào đó là xuất sắc.
+ Câu: “Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?” - được dùng để phản bác quan điểm của ông giáo cho rằng lão Hạc cảm thấy ông giáo sướng hơn mình. - Có thể tạo các câu tương đương theo mẫu của những câu đã cho.
Bài tập 5. Đọc đoạn trích sau (chú ý các từ in đậm) và cho biết: Có thể thay từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Tại sao?
Ta thường quên ăn đến bữa, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt rơi lã chã; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt ga uống máu quân thù. Dù cho trăm thân này phơi ngoài đồng cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta vẫn vui lòng. (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Gợi ý:
Không thể thay từ 'quên' bằng 'không' hoặc 'chưa' bằng 'chẳng' trong đoạn văn này vì điều đó sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu. 'Quên' ở đây có nghĩa là không còn nhớ đến (do lòng căm thù đã lấn át hết); 'chưa' chỉ sự nóng lòng muốn ra trận (khác với 'chẳng' - không thể làm được).
Bài tập 6. Soạn một đoạn đối thoại ngắn, trong đó sử dụng cả câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ?
Gợi ý: Tham khảo đoạn đối thoại dưới đây.
- Tối qua, TV không phát bộ phim mà cậu nhắc đến. (câu phủ định miêu tả)
- Vậy cậu đã xem trên những kênh nào?
- Mình đã xem qua tất cả các kênh, nhưng không có kênh nào phát cả. (câu phủ định bác bỏ).