Ping là công cụ phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù ít người biết đến fping và gping, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng ping, fping và Gping trên Linux.
Định nghĩa và cách sử dụng lệnh Ping trên Linux
Ping là viết tắt của Packet Internet Groper, một tiện ích mạng sử dụng để kiểm tra khả dụng của máy chủ / kết nối trên Internet Protocol (IP). Ping sử dụng gói tin Echo Request Internet Control Message Protocol (ICMP) để kiểm tra và đợi phản hồi ICMP Echo từ máy chủ đích. Kết quả thống kê của Ping bao gồm các thông số như min / avg / max. Trên Windows, cụm từ 'Ping mạng' có thể quen thuộc với nhiều người.
Trên Linux, lệnh ping mặc định sẽ tiếp tục gửi gói tin cho đến khi bạn nhấn Ctrl + C để kết thúc. Sử dụng tùy chọn -c để tự động kết thúc sau N gói tin. Ping thường đã cài đặt sẵn trên hầu hết các bản phân phối Linux, vì vậy chỉ cần thực hiện các lệnh dưới đây.
1. Ping máy chủ cục bộ: Để ping máy chủ cục bộ:
2. Ping máy chủ: Kiểm tra kết nối đến máy chủ:
Để ping máy chủ kết nối:
3. Chế độ Quiet ping: chỉ hiển thị các thống kê, không có gì xuất hiện trên màn hình ngoại trừ các tóm tắt ở đầu và cuối khi khởi động và kết thúc.
4. Ping với âm thanh: đơn giản chỉ phát ra tiếng bíp khi máy chủ đích có sẵn.
5. Ping nhiều máy chủ: Kiểm tra kết nối đến nhiều máy chủ cùng một lúc.
fping là gì? Cách sử dụng fping
Tương tự như ping, fping sử dụng giao thức ICMP Echo Request để kiểm tra xem máy chủ đích có phản hồi hay không. Điều độc đáo là fping cho phép ping nhiều máy chủ cùng một lúc. Người dùng cũng có thể nhập danh sách máy chủ từ một tệp văn bản.
fping sẽ gửi yêu cầu ICMP echo và chuyển đến mục tiêu tiếp theo theo cơ chế round-robin mà không cần đợi đến khi máy chủ đích phản hồi. Nếu máy chủ đích trả lời, nó sẽ được đánh dấu là hoạt động và loại bỏ khỏi danh sách kiểm tra. Trong trường hợp không phản hồi trong khoảng thời gian nhất định, máy chủ đó sẽ được xác định là không truy cập được.
Cách cài đặt fping trên Linux
fping có sẵn trong kho mặc định của hầu hết các bản phân phối Linux, nhưng chưa được cài đặt sẵn. Do đó, bạn cần sử dụng trình quản lý gói để cài đặt fping.
- Đối với Debian / Ubuntu, sử dụng lệnh APT-GET hoặc APT để cài đặt fping:
$ sudo apt-get install fping
- Đối với RHEL / CentOS, bật EPEL Repository và sử dụng lệnh YUM để cài đặt fping:
$ sudo yum install fping
- Đối với Fedora, bạn có thể cài đặt fping bằng lệnh DNF:
$ sudo dnf install fping
- Trên hệ thống Arch Linux, sử dụng lệnh Pacman để cài đặt fping vì nó đã sẵn có trong kho phân phối chính thức:
$ sudo pacman -S fping
- Đối với hệ thống openSUSE, bạn có thể cài đặt fping bằng lệnh Zypper:
$ sudo zypper install fping
1. Để ping đến nhiều máy chủ, nhập tên các máy chủ lưu trữ, có dấu cách ở giữa các tên:
2. Hiển thị mục tiêu dựa trên địa chỉ thay vì tên DNS:
3. In kết quả với địa chỉ IP và tên máy chủ
4. Quét phạm vi địa chỉ IP từ x.x.x.x đến x.x.x.x
5. Chỉ in các máy chủ lưu trữ
7. Đọc danh sách mục tiêu từ một tệp tin. Tính năng này chỉ sẵn sàng cho người dùng root.
Gping là gì? Cách sử dụng
Gping là công cụ ping độc đáo hiển thị biểu đồ thời gian thực, sử dụng mã màu để hiển thị liên tục các ping đến máy chủ đã chỉ định. Theo mặc định, nó sẽ ping Google.com nếu không có máy chủ được xác định.
Người dùng Linux có thể cài đặt gping thông qua snap:
$ sudo snap cài đặt gping && snap kết nối gping:network-observe
Ngoài ra, bạn có thể cài đặt gping từ gói pip. Kiểm tra với Python 3.4 và 2.7
- Cho Python 2.x:
$ sudo pip cài đặt pinggraph
- Với Python 3.x:
$ sudo pip3 cài đặt pinggraph
Mặc định, nó ping google.com:
$ gping
Để ping đến máy chủ khác:
$ gping 2daygeek.com
Sau bài viết này, Mytour mong rằng độc giả đã nắm được cách sử dụng ping, fping và gping trên Linux. Bạn cũng có thể thử nghiệm ping trên Mac hoặc Windows để đánh giá tốc độ và ổn định của mạng. Xem thêm bài viết về 3 cách ping mạng trên Mac để hiểu rõ hơn về các phương pháp ping nếu bạn đang sử dụng máy tính Mac. Chúc mọi người thành công.