Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Seretide 50/250
Thuốc Seretide Accuhaler 50/250 là sự kết hợp hoàn hảo giữa corticosteroid (Fluticasonpropionat) và cường beta 2 adrenergic (Salmeterol) với tác dụng kéo dài, giúp duy trì và giảm nhẹ các triệu chứng cho những bệnh nhân mắc hen phế quản và COPD. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cách sử dụng thuốc Seretide 50/250 và thuốc xịt Seretide 50/2 trong bài viết dưới đây.
1. Thành phần của thuốc Seretide 50/250 là gì?
Seretide 50/250 chứa 50 mcg Salmeterol xinafoate và 500 mcg Fluticasone propionate. Nằm trong nhóm thuốc điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Xuất xứ từ công ty GlaxoSmithKline LLC – Hoa Kỳ.
Được đóng gói trong bình hít nhựa PVC màu tím với liều phân phối sẵn. Mỗi lần hít giải phóng một liều chứa 47 microgram salmeterol (salmeterol xinafoate) và 231 microgram fluticasone propionate, tương đương với 50 microgram salmeterol (salmeterol xinafoate) và 250 microgam fluticasone propionate vào phổi. Bình có chỉ số hiển thị liều còn lại.
2. Cơ chế hoạt động của thuốc xịt Seretide 50/250 là gì?
2.1. Cơ chế tác động của Seretide 50/250
Seretide chứa salmeterol và fluticasone propionate có sự khác biệt trong cách hoạt động.
- Salmeterol:
Salmeterol là một chất kích thích beta 2 adrenergic tác động kéo dài (12 giờ) có lựa chọn đặc biệt cho thụ thể beta 2 ở vị trí ngoại vi. Salmeterol tạo ra hiệu ứng giãn phế quản kéo dài, ít nhất là 12 giờ, so với liều khuyến cáo của thuốc beta 2 adrenergic tác động ngắn thông thường.
- Fluticasone propionate:
Fluticasone propionate được cung cấp qua đường hô hấp ở liều lượng khuyến cáo, có tác dụng chống viêm glucocorticoid trong phổi, giảm triệu chứng và cơn hen suyễn, với ít tác dụng phụ hơn khi corticosteroid sử dụng toàn thân.
2.2. Chỉ định của thuốc xịt Seretide 50/250
Bệnh hen suyễn:
Seretide được chỉ định trong điều trị hen suyễn thông thường khi sử dụng sản phẩm kết hợp (beta 2 adrenergic tác động kéo dài và corticosteroid dạng hít) là phù hợp:
+ Bệnh nhân không kiểm soát đủ với corticosteroid dạng hít và beta 2 adrenergic tác động ngắn 'khi cần'
hoặc
+ Bệnh nhân đã kiểm soát đủ cả corticosteroid dạng hít và beta 2 adrenergic tác động kéo dài
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD):
Seretide (50 microgram salmeterol và 500 microgram fluticasone propionate) được chỉ định để giảm triệu chứng cho bệnh nhân COPD, với FEV1 <60% dự đoán bình thường (tiền giãn phế quản) và tiền sử cơn hen lặp lại, những người có triệu chứng đáng kể mặc dù đã sử dụng thuốc giãn phế quản thường xuyên.
2.3. Chống chỉ định của thuốc xịt Seretide 50/250
Thuốc Seretide accuhaler 50/250 dạng hít không được sử dụng trong các trường hợp:
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Seretide accuhaler 50/250.
- Bệnh nhân quá mẫn nặng với protein sữa.
- Không sử dụng trong cơn hen suyễn cấp, hoặc COPD cần điều trị tích cực.
2.4. Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời với các thuốc beta 2 adrenergic khác có thể có tác dụng phụ.
- Fluticasone Propionate
Trong những trường hợp bình thường, nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương thấp đạt được sau khi dùng thuốc dạng hít, do chuyển hóa qua đường đầu tiên rộng rãi và độ thanh thải toàn thân cao qua trung gian cytochrome CYP3A4 ở ruột và gan. Do đó, các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng qua trung gian của fluticasone propionate khó xảy ra.
Trong một nghiên cứu tương tác ở những đối tượng khỏe mạnh khi sử dụng fluticasone propionate trong mũi, ritonavir (một chất ức chế cytochrome CYP3A4 rất mạnh) 100 mg mỗi lần làm tăng nồng độ trong huyết tương của fluticasone propionate lên vài trăm lần, dẫn đến giảm rõ rệt nồng độ cortisol trong huyết thanh. Thông tin về tương tác này còn thiếu đối với fluticasone propionate dạng hít, nhưng dự kiến sẽ có sự gia tăng rõ rệt nồng độ trong huyết tương của fluticasone propionate. Các trường hợp hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận đã được báo cáo. Nên tránh phối hợp thuốc trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tăng tác dụng phụ glucocorticoid toàn thân.
Trong một nghiên cứu nhỏ ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazole chất ức chế CYP3A ít mạnh hơn một chút đã làm tăng sự tiếp xúc của fluticasone propionate sau một lần hít lên 150%. Điều này dẫn đến giảm cortisol huyết tương nhiều hơn so với chỉ dùng fluticasone propionate. Đồng thời điều trị với các chất ức chế CYP3A mạnh khác, chẳng hạn như itraconazole và các sản phẩm chứa cobicistat, và các chất ức chế CYP3A vừa phải, chẳng hạn như erythromycin, cũng được cho là sẽ làm tăng phơi nhiễm với fluticasone propionate toàn thân và nguy cơ tác dụng phụ toàn thân. Nên tránh kết hợp thuốc trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn của tác dụng phụ corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi về tác dụng phụ của corticosteroid toàn thân.
- Salmeterol
+ Chất ức chế CYP3A4 mạnh
Sử dụng đồng thời ketoconazole (400 mg uống một lần mỗi ngày) và salmeterol (50 microgram hít hai lần mỗi ngày) ở 15 đối tượng khỏe mạnh trong 7 ngày làm tăng đáng kể mức phơi nhiễm salmeterol trong huyết tương (1,4 lần Cmax và 15 lần AUC). Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ các tác dụng toàn thân khác của điều trị bằng salmeterol (ví dụ như kéo dài khoảng QTc và đánh trống ngực) so với chỉ điều trị bằng salmeterol hoặc ketoconazole (xem phần 4.4).
Không thấy tác động đáng kể về mặt lâm sàng lên huyết áp, nhịp tim, đường huyết và nồng độ kali máu. Dùng đồng thời với ketoconazole không làm tăng thời gian bán thải của salmeterol hoặc tăng tích lũy salmeterol khi dùng liều lặp lại.
Nên tránh dùng đồng thời ketoconazole, trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ có thể gia tăng tác dụng phụ toàn thân của điều trị bằng salmeterol. Có khả năng có nguy cơ tương tác tương tự với các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: itraconazole, telithromycin, ritonavir).
+ Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải
Sử dụng đồng thời erythromycin (500 mg uống ba lần một ngày) và salmeterol (50 microgram hít hai lần mỗi ngày) ở 15 đối tượng khỏe mạnh trong 6 ngày dẫn đến sự gia tăng nhỏ nhưng không có ý nghĩa thống kê về phơi nhiễm salmeterol (1,4 lần C tối đa và 1,2 lần AUC). Dùng đồng thời với erythromycin không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
3. Cách sử dụng Seretide 50/250 một cách hiệu quả
3.1. Đường dùng và liều lượng của Seretide 50/250
Sử dụng qua đường hô hấp. Mở ống bằng cách trượt cần gạt và đặt ống vào miệng. Hít thở sâu và đóng ống.
Sử dụng hàng ngày, ngay cả khi không có triệu chứng. Được bác sĩ đánh giá định kỳ để duy trì hiệu quả và điều chỉnh theo tư vấn y tế.
Liều lượng:
- Bệnh hen suyễn
Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: Mỗi ngày hít 50 microgam salmeterol và 500 microgam fluticasone propionate hai lần.
Điều chỉnh liều thấp nhất để duy trì kiểm soát. Có thể thử nghiệm corticosteroid dạng hít một mình sau khi kiểm soát được.
Đối với bệnh nhân hen suyễn nặng, có thể xem xét liều mở đầu là mỗi ngày hít 50 microgam salmeterol và 100 microgam fluticasone propionate. Đánh giá thường xuyên là quan trọng khi điều trị.
- COPD
Người lớn: Mỗi ngày hít 50 microgam salmeterol và 500 microgam fluticasone propionate hai lần.
- Nhóm đặc biệt:
Không cần điều chỉnh liều ở người già hoặc suy thận. Dữ liệu không có về sử dụng Seretide ở bệnh nhân suy gan.
3.2. Quá liều
Không có dữ liệu về quá liều với Seretide,
tuy nhiên, quá liều salmeterol có thể gây chóng mặt, tăng huyết áp, run, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Nếu cần thu hồi vì quá liều, cân nhắc sử dụng steroid thích hợp. Hạ kali máu cần theo dõi.
Quá liều fluticasone propionate có thể tạm thời ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, nhưng không phải trường hợp khẩn cấp và sẽ hồi phục trong vài ngày.
- Cảnh báo đặc biệt về Seretide 50/250
Tiếp tục điều trị để kiểm soát triệu chứng.
4. Cảnh báo đặc biệt về việc sử dụng Seretide 50/250
- Giảm triệu chứng bệnh tật
Không nên dùng Seretide Accuhaler để điều trị hen suyễn cấp tính vì cần sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và ngắn. Luôn giữ ống hít sẵn có để giảm cơn hen cấp tính.
Không bắt đầu sử dụng Seretide trong đợt cấp hoặc nếu hen suyễn trở nên nặng hơn, trầm trọng hơn.
Các tác dụng phụ quan trọng liên quan đến hen suyễn và đợt cấp có thể xuất hiện khi sử dụng Seretide. Tiếp tục điều trị nhưng tham khảo ý kiến y tế nếu triệu chứng hen suyễn vẫn không kiểm soát hoặc xấu đi sau khi bắt đầu sử dụng Seretide.
Yêu cầu sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn tăng lên hoặc giảm đáp ứng với thuốc cắt cơn chỉ ra tình trạng kiểm soát giảm đột ngột và có thể đe dọa tính mạng. Cần xem xét khi tăng corticosteroid.
Khi kiểm soát hen suyễn, có thể giảm dần liều Seretide. Thường xuyên đánh giá bệnh nhân trong quá trình điều trị là quan trọng.
- Đối với bệnh nhân COPD trải qua đợt cấp, thường chỉ định điều trị corticosteroid toàn thân, bệnh nhân cần khám nếu triệu chứng xấu khi sử dụng Seretide.
Không ngừng sử dụng Seretide đột ngột ở bệnh nhân hen suyễn do nguy cơ đợt cấp. Điều trị cần điều chỉnh dưới sự giám sát của bác sĩ. Đối với bệnh nhân COPD, ngừng điều trị cũng có thể liên quan đến mất bù triệu chứng và cần giám sát của bác sĩ.
Sử dụng Seretide cẩn thận ở bệnh nhân hen suyễn có bệnh lao phổi đang hoạt động hoặc đã khỏi và nhiễm trùng đường thở nấm, virus hoặc các bệnh khác. Điều trị nên thực hiện ngay khi được chỉ định.
- Ảnh hưởng đến tim mạch
Seretide hiếm khi gây rối loạn nhịp tim, như nhịp trên thất, ngoại tâm thu và rung nhĩ, đồng thời giảm kali huyết thanh nhẹ ở liều cao. Sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn tim mạch nặng hoặc nhịp tim không bình thường và bệnh nhân đái tháo đường, độc giáp, hạ kali máu không điều chỉnh hoặc dễ giảm kali huyết thanh.
- Tăng đường huyết
Rất hiếm khi có báo cáo tăng glucose máu (xem phần 4.8) và cần xem xét khi kê đơn cho bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường.
- Co thắt phế quản nghịch lý
Co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra với thở khò khè và khó thở sau khi sử dụng. Ngừng sử dụng Seretide ngay lập tức, đánh giá bệnh nhân và thực hiện liệu pháp thay thế nếu cần.
Các tác dụng phụ dược lý khi sử dụng chất chủ vận β 2 , như run, đánh trống ngực và nhức đầu, thường thoáng qua và giảm khi điều trị thông thường.
- Ảnh hưởng của corticosteroid toàn thân
Tác dụng toàn thân có thể xảy ra với bất kỳ corticosteroid dạng hít nào, đặc biệt là ở liều cao trong thời gian dài. Tác động bao gồm hội chứng Cushing, Cushingoid, giảm mật độ khoáng xương, ức chế tuyến thượng thận, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và hiếm hơn là tác động tâm lý hoặc hành vi như tăng động tâm thần, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, trầm cảm hoặc hung hăng (đặc biệt ở trẻ em). Bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên và giảm liều corticosteroid để duy trì kiểm soát hen suyễn.
Điều trị dài hạn ở liều cao corticosteroid dạng hít có thể dẫn đến ức chế tuyến thượng thận và khủng hoảng tuyến thượng thận cấp tính. Trường hợp ức chế và khủng hoảng thượng thận cấp tính cũng đã được mô tả với liều fluticasone propionate từ 500 đến dưới 1000 microgam. Bác sĩ chuyên khoa nên được tham khảo về khả năng suy giảm tuyến thượng thận trước khi thực hiện các thủ thuật tự chọn.
Ritonavir có thể tăng đáng kể nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương. Tránh sử dụng đồng thời trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid. Cũng có nguy cơ tăng tác dụng phụ toàn thân khi kết hợp fluticasone propionate với các chất ức chế CYP3A mạnh khác.
- Viêm phổi ở bệnh nhân COPD
Tăng tỷ lệ mắc viêm phổi, bao gồm viêm phổi cần nhập viện, đã được quan sát ở bệnh nhân COPD dùng corticosteroid dạng hít. Không có bằng chứng thuyết phục về sự khác biệt giữa các nhóm nguy cơ viêm phổi với các sản phẩm corticosteroid dạng hít.
Bác sĩ nên chú ý đến sự phát triển có thể của viêm phổi ở bệnh nhân COPD vì các đặc điểm lâm sàng trùng khớp với triệu chứng của đợt cấp COPD.
Những yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân COPD bao gồm hút thuốc, tuổi cao, chỉ số khối cơ thể thấp và COPD nặng.
- Tương tác với chất ức chế CYP3A4 mạnh
Sử dụng ketoconazole toàn thân đồng thời làm tăng sự tiếp xúc toàn thân với salmeterol. Tránh điều trị đồng thời với ketoconazole hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của salmeterol.
- Rối loạn thị giác
Nếu có triệu chứng như nhìn mờ hoặc rối loạn thị giác, chuyển bệnh nhân đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá nguyên nhân có thể xảy ra, bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh viêm túi mật huyết thanh trung tâm (CSCR) có thể xảy ra sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
- Nhi khoa
Trẻ em và thanh thiếu niên <16 tuổi dùng fluticasone propionate liều cao (thường ≥ 1000 microgam / ngày) có nguy cơ đặc biệt. Tác dụng toàn thân có thể xảy ra, đặc biệt ở liều cao trong thời gian dài. Tác động bao gồm hội chứng Cushing, Cushingoid , ức chế tuyến thượng thận, khủng hoảng tuyến thượng thận cấp tính và chậm phát triển ở trẻ em và thanh thiếu niên và hiếm hơn là tác động tâm lý hoặc hành vi như tăng động tâm lý, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, trầm cảm hoặc hung hăng. Cần thăm bác sĩ chuyên khoa hô hấp nhi.
Khuyến cáo theo dõi chiều cao của trẻ em khi sử dụng corticosteroid dạng hít. Giảm liều corticosteroid dạng hít xuống liều thấp nhất để duy trì kiểm soát hen suyễn.
Để đặt cuộc hẹn tại viện, Quý khách vui lòng gọi đến HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch hẹn tự động trên ứng dụng MyMytour để quản lý, theo dõi lịch trình và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.