Việc thay đổi tên chủ sở hữu từ doanh nghiệp sang cá nhân không phải lúc nào cũng dễ dàng, đặc biệt đối với những người chưa từng thực hiện thủ tục này trước đó. Khi doanh nghiệp muốn bán xe ô tô mà không cần sử dụng hoặc muốn bán để mua xe mới, việc chuyển tên cho người mua là cần thiết.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thủ tục cụ thể như thế nào. Bài viết này sẽ giải đáp những vấn đề liên quan đến pháp lý.
Khi doanh nghiệp muốn bán xe, điều quan trọng nhất là thực hiện thủ tục và chuẩn bị giấy tờ một cách hợp pháp, không thể lơ là hay bỏ qua. Vậy, thủ tục chuyển tên cần phải tuân thủ những điều kiện nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho bạn.
Các giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục chuyển tên xe ô tô từ doanh nghiệp sang cá nhân:
Theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ chuyển tên xe ô tô từ doanh nghiệp sang cá nhân bao gồm:
Đối với bên bán là doanh nghiệp, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Cách thức thực hiện thủ tục chuyển tên xe ô tô từ doanh nghiệp sang cá nhân
Đối với bên mua là cá nhân, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
- Hộ khẩu bản chính
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu bạn đã lập gia đình) và phải có mặt cả vợ và chồng khi đi đăng ký
Trong trường hợp người mua và công ty không ở cùng tỉnh/ thành phố, bên công ty cần rút hồ sơ gốc tại cơ quan công an địa phương nơi xe đang đăng ký, gọi là thủ tục chuyển vùng.
Trong trường hợp người mua và công ty không cùng tỉnh/ thành phố, bên công ty cần thực hiện việc rút hồ sơ xe tại cơ quan công an nơi xe đang đăng ký, được gọi là thủ tục chuyển vùng.
Thủ tục và giấy tờ cần thiết để chuyển tên xe ô tô từ doanh nghiệp sang cá nhân là gì?
Thủ tục chuyển tên xe từ doanh nghiệp sang cá nhân có nhiều bước và giấy tờ. Dưới đây là các bước chi tiết và giấy tờ cần chuẩn bị để tránh mất thời gian và tiền bạc không cần thiết trong quá trình thực hiện. Thực ra, việc này không quá phức tạp, chỉ cần bạn chuẩn bị đủ hồ sơ và tuân thủ các bước sau đây.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để nộp lệ phí trước bạ
- Giấy đăng ký xe (theo mẫu)
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng mua bán xe
- Giấy tờ của chủ xe
- Hồ sơ gốc của xe (nếu mua bán ở tỉnh khác)
Khi đã sẵn sàng hồ sơ, người mua xe sẽ đến chi cục thuế cư trú để nộp hồ sơ. Sau khi tính thuế, người mua sẽ đến ngân hàng để thanh toán. Sau khi thanh toán, người mua sẽ nhận được biên lai xác nhận từ ngân hàng.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe tại Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe theo quy định.
Tại đây, cán bộ sẽ tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các bước sau:
- Kiểm tra hồ sơ của chủ xe.
- Kiểm tra và so sánh số máy, số khung (cần 3 bản) để ghi vào tờ khai và nộp cho cơ quan công an kiểm tra.
- Kiểm tra hồ sơ và cấp biển số xe.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, sẽ hướng dẫn bổ sung.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ, bạn sẽ:
- Chờ nhận giấy hẹn đăng ký xe
- Nộp lệ phí đăng ký xe theo hướng dẫn
- Nhận biển số xe (nếu có)
- Được hướng dẫn về biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe theo quy định.
Bước 3: Nộp giấy hẹn tại nơi đăng ký, nhận giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ mới. Khi có giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn đã là chủ xe mới hợp pháp.
Về chi phí:
Hiện nay, theo quy định của Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe ô tô từ công ty sang cá nhân như sau:
Trường hợp 1: Cấp mới giấy đăng ký xe kèm biển số
Số TT
Chỉ tiêu
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Cấp mới giấy đăng ký kèm biển số
1
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này
150.000 – 500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống
2.000.000 – 20.000.000
1.000.000
200.000
3
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời
100.000 – 200.000
100.000
100.000
Trường hợp 2: Đối với việc cấp lại giấy đăng ký xe
Cấp đổi giấy đăng ký |
||||
1 |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a |
Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC) |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
3 |
Cấp lại biển số |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
Trường hợp 3: Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời cho cả xe ô tô và xe máy, mức thu phí chung cho cả 3 khu vực là 50.000 đồng/lần/xe
Trong đó, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo mức thu tại Khu vực I.
Quy định về phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố trực thuộc trung ương, theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, Hội đồng nhân dân của hai thành phố này căn cứ vào mức thu tại Mục I Biểu mức thu (Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số) để ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Cần lưu ý rằng, theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xác định địa giới hành chính bao gồm tất cả các quận, huyện thuộc thành phố mà không phân biệt nội thành và ngoại thành.
Đối với Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên mức thu tại Mục I Biểu mức thu (Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số) theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC để đưa ra mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Hiện nay, do thành phố Hồ Chí Minh chưa có văn bản chính thức nào quy định chi tiết mức thu, nên mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký kèm biển số và các quy định khác về lệ phí trước bạ đang áp dụng theo quy định chung tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông tuân thủ Thông tư số 229/2016/TT-BTC.
Đối với Thành phố Hà Nội
Dựa trên quy định trên, vào ngày 07 tháng 07 năm 2020, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND, có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 quy định về thu phí, lệ phí tại Hà Nội như sau:
- Lệ phí trước bạ: Áp dụng mức thu cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 12%
- Lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Tùy thuộc vào từng loại phương tiện, mức thu như sau:
- Đối với xe ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 500.000 đồng/lần cấp
- Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở lên: 20.000.000 đồng/lần cấp
- Đối với sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc: 200.000 đồng/lần cấp
- Xe có giá trị trên 40.000.000 đồng : 4.000.000 đồng/lần cấp
Ngoài các mức thu cụ thể đã được quy định, các quy định khác về lệ phí trước bạ và lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số xe được thực hiện theo quy định chung tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Thông tư số 229/2016/TT-BTC.
Dựa trên thông tin đã được cung cấp, việc thực hiện thủ tục sang tên xe có vẻ không quá phức tạp. Tuy nhiên, thời gian hoàn thành có thể dao động tùy thuộc vào tốc độ xử lý và cấp giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền.