Quy trình đăng ký tạm trú, tạm vắng là một biện pháp quản lý hành chính quan trọng nhằm bảo đảm trật tự an toàn trong cộng đồng, và là trách nhiệm của mọi công dân khi chuyển đến cư trú mới.
Tuy nhiên không phải ai cũng biết rõ thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ như thế nào? Trong bài viết dưới đây Mytour sẽ giới thiệu đến bạn đọc Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ chi tiết nhất để bạn tham khảo.
1. Khái niệm tạm trú và lý do phải đăng ký tạm trú
Tạm trú là địa chỉ cư trú ngoài nơi đăng ký thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Đây là nơi ở tạm thời, có thời hạn ngoài nơi thường trú của công dân.
Quy trình đăng ký tạm trú là khi công dân đăng ký nơi tạm trú của mình tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan này tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú (theo khoản 1 của Điều 30 Luật Cư trú năm 2006).
2. Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ được thực hiện theo các bước sau đây
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
- Bản khai nhân khẩu (HK01).
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).
Bước 2: Giao hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn. Nhân viên kiểm tra hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cấp biên nhận cho người nộp.
- Nếu hồ sơ thiếu thông tin, nhân viên hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, từ chối tiếp nhận và thông báo cho công dân biết lý do từ chối.
Bước 3: Nhận kết quả: Lấy biên nhận.
- Nếu đăng ký tạm trú thành công:
Nộp phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu thông tin trong sổ tạm trú và ký nhận vào sổ theo dõi hộ khẩu (ký, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận kết quả).
- Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú:
Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra giấy tờ, tài liệu; nhận văn bản từ chối đăng ký tạm trú và ký nhận vào sổ theo dõi hộ khẩu (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp).
- Thời gian trả kết quả: Theo ngày hẹn trên biên nhận.
3. Có những loại đăng ký tạm trú nào?
Ngoài thuật ngữ KT1 để chỉ địa chỉ đăng ký thường trú, còn có 3 loại thuật ngữ khác để chỉ nơi đăng ký tạm trú:
- KT2: áp dụng cho trường hợp tạm trú dài hạn (thường trên 6 tháng) trong cùng tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương) với địa chỉ thường trú (KT1) của người đó.
- KT3: dành cho tạm trú dài hạn (thường trên 6 tháng) ở tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương) khác với địa chỉ thường trú (KT1) của người đó.
- KT4: chỉ áp dụng cho tạm trú ngắn hạn (thường là du lịch, thăm viếng,...) ở tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương) khác với địa chỉ thường trú (KT1) của người đó.
Theo Thông tư 35/2014/TT-BCA, sau khi hoàn thành đăng ký tạm trú tại địa phương, tất cả cá nhân hoặc gia đình sẽ nhận được Sổ tạm trú từ cơ quan có thẩm quyền. Sổ này xác định nơi tạm trú của bạn, thường có hiệu lực trong 24 tháng. Khi hết hạn, bạn có thể đến cơ quan để gia hạn tạm trú.
4. Thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký tạm trú
Thời hạn giải quyết:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan sẽ xử lý và cấp Sổ tạm trú cho công dân.
Phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC).
a) Phí đăng ký cư trú là khoản phí thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Phí đăng ký cư trú bao gồm:
- Đăng ký thường trú, tạm trú cho cá nhân hoặc hộ gia đình mà không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
- Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân.
- Thực hiện điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
- Gia hạn tạm trú.
- Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương mà mức phí được quy định sao cho phù hợp, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc sau: Mức phí đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc các khu vực nội thành của thành phố phải cao hơn so với các khu vực khác.
5. Hình phạt không đăng ký tạm trú là gì?
Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các vi phạm liên quan đến việc đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng: Cá nhân, chủ hộ gia đình không tuân thủ đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú;
- Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng: Xóa, sửa đổi, hoặc thực hiện hành vi khác làm sai lệch thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, hoặc các giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
- Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng: Sai lệch, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú; Cho người khác đăng ký cư trú tại địa chỉ cư trú của mình với mục đích lợi ích cá nhân hoặc thực tế không sinh sống tại địa chỉ đó…
Theo đó, cá nhân, chủ hộ gia đình không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng.
6. Các trường hợp bị hủy bỏ đăng ký tạm trú
Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải ghi nhận việc xóa tên của họ khỏi sổ đăng ký tạm trú trong những trường hợp sau đây:
- Người đã đăng ký tạm trú nhưng đã qua đời hoặc mất tích.
- Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, hoặc học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú trong thời gian từ 06 (sáu) tháng trở lên.
- Người đã đăng ký tạm trú nhưng đã vượt quá thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an địa phương để làm thủ tục gia hạn tạm trú.
- Người đã đăng ký tạm trú nhưng được chuyển sang đăng ký thường trú.
- Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú.
Theo nguyên tắc, mỗi cá nhân chỉ được phép đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại một địa điểm duy nhất.