Tính từ ngày 01/07/2021, Luật cư trú 2020 đã chính thức có hiệu lực sau khi được Quốc hội ban hành vào ngày 13/11/2020. Thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến quy trình đăng ký thường trú so với quy định trước đó.
Để quy trình đăng ký thường trú diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, Mytour giới thiệu hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú từ ngày 01/07/2021. Chi tiết hơn, mời các bạn tham khảo dưới đây.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú từ ngày 01/07/2021
Điều kiện đăng ký thường trú
1) Để đăng ký thường trú, công dân chỉ cần điều kiện duy nhất là có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình (sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó).
2) Nếu không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, công dân vẫn có thể đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:
- Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3) Ngoại trừ trường hợp quy định tại mục (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:
- Có sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; .
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4) Công dân có thể đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở trong các trường hợp sau đây:
- Người tham gia hoạt động tôn giáo có quyền phong chức, bổ nhiệm, được bầu, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
- Người đại diện cho cơ sở tín ngưỡng;
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý để đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi ở được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cho cơ sở tôn giáo đồng ý để đăng ký thường trú.
5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp có thể đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6) Người sống, làm nghề lưu động trên phương tiện có thể đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:
- Là chủ phương tiện hoặc có sự đồng ý của chủ phương tiện để đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm, cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ để sử dụng phương tiện đó vào mục đích ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký, đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn, trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Thủ tục đăng ký thường trú từ 01/7/2021
Căn cứ: Điều 21, 22 của Luật Cư trú 2020 quy định các thủ tục đăng ký thường trú như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Việc chuẩn bị hồ sơ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà công dân cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú khác nhau. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).
2. Trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha mẹ…
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
3. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
- Thay đổi thông tin cư trú, kèm theo ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, mượn, hoặc người được ủy quyền, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo… (trừ trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo cho đăng ký thường trú):
- Thay đổi thông tin cư trú (đối với trường hợp thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng, phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
5. Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú:
- Thay đổi thông tin cư trú, kèm theo ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, hoặc người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú đúng đối tượng và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
6. Trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội:
- Thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
- Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
7. Trường hợp sống, làm nghề lưu động trên phương tiện:
- Thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Lưu ý: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; nếu không có hộ chiếu Việt Nam hiệu lực thì cần có giấy tờ khác chứng minh quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an.
Bước 2: Gửi hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi cư trú.
Lưu ý : Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan trực tiếp quản lý cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong vòng 07 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thực hiện thẩm định và cập nhật thông tin về địa chỉ thường trú mới của người đăng ký vào hệ thống dữ liệu về cư trú, đồng thời thông báo cho người đăng ký biết rằng thông tin đăng ký đã được cập nhật; nếu đăng ký bị từ chối, cơ quan sẽ cung cấp lý do từ chối bằng văn bản.