Quy trình thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu bao gồm: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại văn phòng đăng ký, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính... Xem thêm trong bài viết dưới đây.
Sổ đỏ là một trong những tài liệu quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất. Nếu bạn muốn biết về thủ tục, quy trình và lệ phí khi làm sổ đỏ lần đầu, hãy đọc bài viết dưới đây của Mytour.
Chuẩn bị hồ sơ để cấp sổ đỏ lần đầu
Theo điều 100 và 101 trong Luật Đất đai 2013, việc cấp sổ đỏ lần đầu được phân thành 2 nhóm, mỗi nhóm có yêu cầu giấy tờ khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
Nhóm 1: Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ khi đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (QSDĐ) bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cần nộp bản sao và xuất trình bản chính để kiểm tra.
Tài liệu về tài sản kèm theo đất bao gồm:
- Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,
- Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
- Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
- Đối với quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, cần có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ đã có trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở);
- Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản kèm theo đất (nếu có);
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…
Nhóm 2: Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp (theo mục 2.2 ở trên). Khi có yêu cầu cấp sổ đỏ, cần chuẩn bị hồ sơ với đơn, giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài;
- Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; tuân thủ quy hoạch;
- Giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…
Quy trình làm sổ đỏ lần đầu mới nhất
Người muốn có sổ đỏ lần đầu sẽ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo quy định của Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc thiếu sót, cơ quan sẽ gửi thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận hồ sơ lần đầu.
Cơ quan hành chính tiếp nhận và xử lý hồ sơ.Nếu hồ sơ đầy đủ và chính xác, sẽ được tiếp nhận và ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận, sau đó cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (kèm theo ngày hẹn trả hồ sơ).
Sau khi nhận được thông báo từ chi cục thuế, người nộp hồ sơ sẽ phải thanh toán các khoản tiền như
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
- Khi đã thanh toán đầy đủ, giữ lại giấy xác nhận và mang theo khi nhận giấy chứng nhận.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí hay thuế theo quy định, với hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu, công dân sẽ được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời hạn quy định.
Đối với những trường hợp như người được miễn tiền sử dụng đất; Được ghi nợ tiền sử dụng đất và đã thực hiện thủ tục để miễn, ghi nợ, sẽ nhận được giấy chứng nhận mặc dù chưa nộp các khoản phí theo quy định.
Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, sẽ nhận được Giấy chứng nhận hoặc gửi cho UBND cấp xã để nhận tại đó theo yêu cầu cấp sổ đỏ tại xã.
Chi phí khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu
Sau khi gửi hồ sơ, người nộp phải thanh toán các khoản phí theo quy địnhSau khi gửi hồ sơ, người nộp phải thanh toán các khoản phí để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Lệ phí trước bạ: 0.5% x diện tích đất x giá 1m2 đất (do UBND tỉnh ban hành);
- Tiền sử dụng đất: dựa trên bảng giá đất của địa phương.
- Sau khi hoàn tất thủ tục, giữ lại biên lai, trong vòng 30 ngày người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Câu hỏi phổ biến khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ:
Làm thế nào khi chậm cấp Sổ đỏ?
Công dân có quyền khiếu nại hành vi quản lý đất đai của cán bộ, viên chức nếu gặp trường hợp chậm trễ.
Theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai 2013, sau khi xác minh và hoàn thành thủ tục, cơ quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người nộp hồ sơ. Trường hợp chậm cấp Sổ đỏ, công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ quản lý đất đai.
Có thể sử dụng hợp đồng mua nhà viết tay để làm Sổ đỏ không?
Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, có một số trường hợp mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng viết tay mà không cần công chứng, vẫn có quyền yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất do chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác trước ngày 01/01/2008;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất do chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác từ 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014, không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thủ tục làm lại Sổ đỏ khi mất như thế nào?
Theo Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư phải thông báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. UBND cấp xã sẽ niêm yết thông báo mất tại trụ sở của mình, trừ trường hợp mất do thiên tai hoặc hỏa hoạn.
Tất cả tổ chức và cá nhân phải đăng tin thông báo mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận phải được nộp.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác minh hồ sơ, lập hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mấtĐiều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp nhất định.
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền mà yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
b) Cấp lại hoặc cấp mới Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
3. Đối với địa phương đã có Văn phòng đăng ký đất đai, việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
4. UBND cấp tỉnh quy định việc ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Luật Đất đai và sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục 2 người cùng đứng tên Sổ đỏ như thế nào?
Đối với thủ tục 2 người cùng đứng tên Sổ đỏ đã được quy định tại khoản 2 điều 98 theo Luật Đất đai năm 2013, theo quy định này sẽ không giới hạn là bao nhiêu. Có hai trường hợp cùng đứng tên sổ đỏ gồm là vợ chồng hợp pháp hoặc không là vợ chồng mà chỉ mua bán chung hoặc được tặng cho, chuyển nhượng chung,…
Đối với 2 người là vợ chồng
- Sổ hộ khẩu
- Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
- Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với 2 người không phải vợ chồng
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Sang tên Sổ đỏ cần thực hiện những thủ tục gì?
Đối với việc sang tên Sổ đỏ, cần thực hiện các thủ tục sau:
- Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
- Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
- Đăng ký biến động (kê khai thuế, phí được thực hiện cùng với thời điểm đăng ký biến động nếu bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng).
Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên màu sắc của Giấy chứng nhận, việc hoàn thành các thủ tục liên quan đến sổ đỏ rất quan trọng để chứng minh quyền sở hữu và sử dụng đất.
Above là thông tin về các thủ tục để làm sổ đỏ lần đầu. Hy vọng qua bài viết này các bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích và cần thiết.
Mua rau, củ, trái cây tươi ngon tại Mytour: