Để hỗ trợ người dân trong việc phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y Tế đã phát hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện cách ly vùng có dịch COVID-19.
Đây là một tài liệu hết sức hữu ích, đã được Bộ Y tế ban hành theo Quyết định 904/QĐ-BYT vào ngày 16/03/2020. Dưới đây là nội dung chi tiết của Sổ tay hướng dẫn thực hiện cách ly vùng có dịch COVID-19, mời mọi người tham khảo.
Hướng dẫn cách ly vùng có dịch COVID-19
MỤC LỤC
I. Mục tiêu...............................................................................................................................3
II. Thời điểm xem xét việc thiết lập khu vực cách ly y tế.........................................................3
III. Cơ sở pháp lý.................................................................................................................3
IV. Phạm vi.................................................................................................................................3
V. Thời gian..............................................................................................................................3
VI. Phương pháp tổ chức.............................................................................................................3
1. Quyết định thiết lập khu vực cách ly ....................................................................................3
2. Tổ chức thực hiện .....................................................................................................................3
2.1. Công tác thông tin trước khi thực hiện cách ly...................................................................3
2.2. Thiết lập chốt, trạm kiểm soát vào/ra khu vực cách ly...................................................4
2.3. Bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự trong khu vực cách ly ......................................................4
2.4. Bảo đảm an sinh xã hội trong vùng cách ly............................................................5
3. Thực hiện các hoạt động y tế trong khu vực cách ly ...................................................................5
3.1. Thiết lập hệ thống giám sát phát hiện chủ động bệnh dịch tại cộng đồng:.......................5
3.2. Tổ chức cách ly y tế ..............................................................................................6
3.3. Tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cư dân vùng cách ly.................................................. 8
3.4. Bảo đảm công tác kiểm soát và phòng chống lây nhiễm tại cơ sở điều trị...............................10
3.5. Hoạt động truyền thông phòng chống dịch trong khu vực cách ly .............................11
4. Kiểm tra, giám sát..........................................................................................................11
Sổ tay hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19
I. Mục tiêu
Khu vực bị dịch được khoanh vùng và cách ly y tế hoàn toàn, nhằm dập dịch triệt để và ngăn chặn sự lây lan sang các địa phương khác.
II. Thời điểm xem xét thiết lập khu vực cách ly y tế
Khi dịch đã lan rộng trong cộng đồng và có nguy cơ cao lây lan sang các khu vực, địa phương khác, trong khi hầu hết các khu vực, địa phương khác vẫn chưa ghi nhận ca bệnh hoặc chỉ có một số ít ca bệnh bị xâm nhập.
III. Nền tảng pháp lý
Thực hiện Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007.
IV. Phạm vi
Phạm vi của việc khoanh vùng cách ly sẽ tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh thực tế tại địa phương và có thể chọn lựa phạm vi như sau:
- Cụm dân cư, khu phố, cơ quan, đơn vị.
- Thôn, tổ, đội, ấp.
- Xã, phường, thị trấn.
- Quận, huyện.
V. Thời gian
Thời gian cách ly tối thiểu là 28 ngày tính từ ngày thực hiện cách ly. Tùy thuộc vào diễn biến của dịch và nguy cơ lây lan trong vùng cách ly, thời gian cách ly có thể kéo dài hơn.
VI. Tổ chức
1. Quyết định thiết lập vùng cách ly
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra Quyết định thiết lập vùng cách ly dựa trên đề xuất của Giám đốc Sở Y tế, nêu rõ địa điểm, thời gian, và phạm vi của vùng cách ly.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Công tác truyền thông trước khi thực hiện cách ly
Tổ chức truyền thông đến từng hộ dân bằng nhiều hình thức nhằm quán triệt chủ trương, tuyên truyền, và vận động toàn bộ cán bộ, đảng viên, và nhân dân ủng hộ việc thiết lập vùng cách ly y tế.
- Thông điệp về mục tiêu, ý nghĩa, và tính cần thiết của việc thành lập vùng cách ly y tế;
- Thông điệp và động viên cộng đồng về vai trò và trách nhiệm của từng công dân và gia đình trong việc thực hiện cách ly phòng chống dịch bệnh.
- Kêu gọi toàn xã hội tham gia vào cuộc chiến phòng chống dịch bệnh.
2.2. Thiết lập chốt, trạm kiểm soát ra/vào vùng cách ly
- Tiến hành khảo sát về địa hình, địa lý, và môi trường tự nhiên trên toàn bộ vùng cách ly.
- Vẽ biểu đồ chi tiết về mạng lưới đường chính, đường phố, và các lối đi ra/vào vùng cách ly.
- Tạo bản đồ đầy đủ về các chốt kiểm soát, trạm kiểm soát trên tất cả các đường chính, đường phố, và các lối đi ra/vào vùng cách ly.
- Phân công và sắp xếp các nhóm nhân viên tại từng chốt/trạm kiểm soát.
- Đội ngũ tại chốt/trạm kiểm soát: phải bao gồm các cán bộ công an, quân đội, cán bộ dân cư, cán bộ y tế, dân quân, các đoàn thể, và nhóm tổ chức, trong đó cán bộ cảnh sát sẽ làm chốt trưởng.
- Nhiệm vụ của các chốt/trạm kiểm soát:
+ Giám sát nghiêm ngặt và hạn chế tối đa việc ra vào vùng cách ly. Mọi người cần sự chấp thuận từ chính quyền địa phương trước khi đi vào hoặc ra khỏi vùng cách ly.
+ Lập danh sách, đo nhiệt độ cơ thể, và theo dõi tình trạng sức khỏe của tất cả những người được phép ra vào vùng cách ly.
+ Yêu cầu mọi người vào vùng cách ly phải đeo khẩu trang và sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh; khi ra khỏi vùng cách ly, phải tháo khẩu trang và tiến hành sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước khi ra khỏi chốt kiểm soát.
+ Kiểm soát hàng hoá, động vật, thực phẩm và các vật phẩm khác có nguy cơ lây truyền dịch bệnh.
+ Kiểm soát và khử trùng mọi phương tiện được phép ra vào vùng cách ly.
2.3. Đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự trong khu vực cách ly
- Các cơ quan chức năng và chính quyền triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự cho cư dân trong khu vực cách ly.
- Bảo đảm công tác phòng cháy, chống cháy nổ trong khu vực cách ly.
- Cấm tổ chức các sự kiện đông người như vui chơi, giải trí, lễ hội, hay các hoạt động ăn uống tập trung trong khu vực cách ly.
- Học sinh trong khu vực cách ly được nghỉ học; học sinh, giáo viên, người lao động trong khu vực cách ly nếu phải làm việc hoặc học tập ngoài khu vực cách ly cũng cần phải được nghỉ và không được rời khỏi khu vực cách ly trong suốt thời gian cách ly.
2.4. Bảo đảm an sinh xã hội trong khu vực cách ly
Chính quyền và các cơ quan chức năng đảm bảo các nhu cầu cần thiết về an sinh xã hội cho cư dân trong khu vực cách ly bằng cách cung cấp và thiết lập các điểm bán hàng ổn định giá trong khu vực cách ly thay vì tổ chức chợ để cung cấp:
- Hàng hóa cần thiết.
- Thực phẩm, lương thực.
- Nhiên liệu, xăng dầu.
- Dược phẩm cần thiết để chữa bệnh.
- Đảm bảo cung cấp đủ điện và nước sạch cho sinh hoạt.
- Quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Cung cấp trang thiết bị cá nhân phòng bệnh như khẩu trang, xà phòng, dung dịch sát khuẩn.
- Cung cấp các nguyên liệu cần thiết như vật liệu xây dựng, vật liệu điện, nước...
- Đảm bảo vệ sinh trong các hoạt động mai táng và hoả táng theo quy định.
- Hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho cư dân trong vùng cách ly nếu có điều kiện.
3. Thực hiện các hoạt động y tế trong vùng cách ly
3.1. Thiết lập hệ thống giám sát phát hiện tự phát các ca bệnh trong cộng đồng
- Tạo danh sách toàn bộ hộ gia đình và thành viên trong vùng cách ly.
- Tập hợp nhân lực từ các tổ chức cộng đồng như y tế thôn đội, trưởng thôn, tổ liên gia hoặc các thành viên của hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn viên thanh niên tình nguyện trong xã và chia thành các nhóm giám sát, mỗi nhóm ít nhất 2 người.
- Lập danh sách phân công các nhóm giám sát sức khỏe cho từng hộ gia đình. Mỗi nhóm phụ trách khoảng 40-50 hộ gia đình.
- Tổ chức buổi tập huấn ngắn gọn về cách thức thực hiện giám sát tại các hộ gia đình và giao nhiệm vụ cho tất cả các thành viên (Xem Phụ lục 1).
- Cung cấp các mẫu biểu giám sát, nhiệt kế, khẩu trang và dung dịch sát khuẩn tay cho các nhóm giám sát.
- Phát sóng thông báo hàng ngày qua loa truyền thanh về hoạt động giám sát sức khỏe tại các hộ gia đình để thông tin được lan truyền và người dân hợp tác (Xem Phụ lục 2).
- Cung cấp số điện thoại đường dây nóng báo dịch cho toàn bộ cư dân trong vùng cách ly, giúp họ tự báo cáo khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cho bản thân hoặc gia đình.
- Hằng ngày, các nhóm giám sát sức khỏe thực hiện việc kiểm tra thân nhiệt và hỏi thăm tình hình sức khỏe của mỗi người tại từng hộ gia đình để phát hiện kịp thời những người có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh. Kết quả được ghi vào Bảng theo dõi sức khỏe cá nhân hàng ngày (Xem Phụ lục 3- Biểu mẫu 1).
- Phân công cán bộ y tế tuyến trên cùng cán bộ y tế xã thực hiện nhiệm vụ tại trạm y tế xã để thu thập thông tin về dịch bệnh và đảm bảo việc khám chữa bệnh, cấp cứu cho người dân. Tại trạm y tế xã có 2 xe cấp cứu, một dành riêng cho việc chuyển bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19 đến khu cách ly, một xe khác để chuyển những bệnh nhân cấp cứu khác lên bệnh viện tuyến trên khi cần.
- Thông báo cho cộng đồng yêu cầu những người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm nói chung và nghi ngờ mắc COVID-19 nói riêng trong vùng cách ly chỉ nên đến trạm y tế xã để khám bệnh ban đầu, không tự ý ra ngoài xã để khám bệnh.
- Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh tại hộ gia đình, nhóm giám sát yêu cầu bệnh nhân đeo khẩu trang và ngay lập tức báo cáo cho trạm y tế xã thông qua điện thoại.
- Kiểm tra lại và lập danh sách tất cả những người tiếp xúc gần với bệnh nhân đã được xác định hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Trạm y tế xã báo cáo và phối hợp với y tế tuyến huyện chuyển ngay bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh cũng như những người tiếp xúc gần đến cơ sở cách ly, điều trị và lấy mẫu bệnh phẩm theo quy định.
- Hàng ngày, nhóm giám sát hộ gia đình tổng hợp báo cáo cuối ngày gửi cho trạm y tế xã (Xem Phụ lục 3-Biểu mẫu 2a). Trạm y tế xã tổng hợp báo cáo hàng ngày cho y tế tuyến huyện và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố (Xem Phụ lục 3-Biểu mẫu 2b).
- Tổ chức cách ly y tế trong vùng cần áp dụng các biện pháp cách ly đặc biệt nghiêm ngặt hơn so với các khu vực khác, bao gồm những biện pháp sau:
- Xây dựng danh sách và thực hiện cách ly y tế nghiêm ngặt đối với những cá nhân trong vùng cách ly.
3.2.1. Xác định bệnh nhân mắc COVID-19
Bệnh nhân được cách ly nghiêm ngặt và điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cơ sở điều trị COVID-19 nên là địa điểm chuyên biệt không chia sẻ với việc chữa trị các bệnh khác.
3.2.2. Nhóm tiếp xúc gần với bệnh nhân xác định
a) Những người sống chung trong cùng một gia đình với bệnh nhân xác định
Những người này có nguy cơ cao bị lây nhiễm và cần phải được cách ly và theo dõi sức khỏe một cách nghiêm ngặt tại cơ sở y tế trong vòng 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc cuối cùng với bệnh nhân xác định. Khu vực cách ly cho những người sống chung trong cùng một gia đình phải được phân chia riêng biệt so với khu vực điều trị bệnh nhân xác định. Bệnh phẩm của những người sống chung trong cùng một gia đình cần được lấy mẫu để kiểm tra SARS-CoV-2.
+ Trong trường hợp xét nghiệm cho thấy dương tính với virus SARS-CoV-2, thì xử lý như cho trường hợp đã xác định mắc bệnh.
+ Trong trường hợp xét nghiệm cho thấy âm tính, thì tiếp tục cách ly và theo dõi sức khỏe hàng ngày (kiểm tra thân nhiệt, phát hiện triệu chứng) tại cơ sở y tế trong vòng 14 ngày tính từ ngày tiếp xúc gần nhất với bệnh nhân xác định. Nếu trong quá trình theo dõi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về bệnh, thì tiếp tục lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm virus SARS-CoV-2.
b) Người tiếp xúc gần khác (hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp...):
Đây cũng là những người có nguy cơ cao bị lây nhiễm nên cần phải được cách ly và theo dõi chặt chẽ tại cơ sở y tế hoặc cơ sở cách ly tập trung trong 14 ngày, với sự cam kết của người được cách ly với cơ sở cách ly (Xem Phụ lục 5). Khu vực cách ly của người tiếp xúc gần phải được phân chia riêng biệt so với khu vực điều trị bệnh nhân xác định. Bệnh phẩm của người tiếp xúc gần cần được lấy mẫu để xét nghiệm virus SARS-CoV-2.
+ Trong trường hợp xét nghiệm cho thấy dương tính với virus SARS-CoV-2, thì xử lý như cho trường hợp đã xác định mắc bệnh.
+ Trong trường hợp xét nghiệm âm tính, tiếp tục cách ly và theo dõi sức khỏe hàng ngày (kiểm tra thân nhiệt, phát hiện các triệu chứng) tại cơ sở y tế hoặc cơ sở cách ly tập trung trong vòng 14 ngày tính từ ngày tiếp xúc gần nhất với bệnh nhân xác định. Nếu trong quá trình theo dõi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về bệnh, tiếp tục lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm virus SARS-CoV-2.
3.2.3. Bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19
Bệnh nhân được yêu cầu đeo khẩu trang và chuyển đến cơ sở điều trị cách ly ngay lập tức. Bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh cần được sắp xếp cách ly tại khu vực riêng biệt không chung với khu vực điều trị bệnh nhân xác định.
a) Trong trường hợp bệnh nhân nghi ngờ có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19, chuyển bệnh nhân sang điều trị và cách ly như cho trường hợp đã xác định mắc bệnh.
b) Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh âm tính với COVID-19, chuyển bệnh nhân sang khu vực cách ly riêng để điều trị.
- Sau 14 ngày, nếu vẫn có triệu chứng, tiến hành lấy mẫu xét nghiệm lần 2. Nếu kết quả âm tính với bệnh COVID-19, chuyển bệnh nhân sang điều trị như các bệnh thông thường khác.
- Trong trường hợp bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh có kết quả xét nghiệm dương tính với virus cúm mùa: yêu cầu bệnh nhân đeo khẩu trang và chuyển đến khu vực riêng để điều trị cúm mùa, nhằm ngăn chặn lây nhiễm cho người khác và cộng đồng. Tiếp tục điều trị và cách ly trong 14 ngày.
3.2.4. Nhóm tiếp xúc gần với ca bệnh nghi ngờ
Yêu cầu cách ly tại nhà, hướng dẫn cách tự phòng bệnh, tự theo dõi sức khỏe trong khi chờ kết quả xét nghiệm của ca bệnh nghi ngờ và có cam kết từ người cách ly với chính quyền xã (Xem Phụ lục 4).
- Trong trường hợp ca bệnh nghi ngờ có kết quả xét nghiệm dương tính với CoVID-19: áp dụng cách ly cho nhóm tiếp xúc gần này giống như nhóm tiếp xúc gần với ca bệnh đã xác định.
- Trong trường hợp ca bệnh nghi ngờ có kết quả xét nghiệm âm tính: tiếp tục theo dõi sức khỏe của những người này như những người dân khác trong khu vực cách ly.
3.2.5. Xử lý môi trường, khử trùng khu vực ổ dịch
a) Đối với gia đình của bệnh nhân COVID-19
- Các nhân viên y tế trực tiếp thực hiện việc xử lý môi trường, khử trùng tại nhà bệnh nhân: vệ sinh sàn nhà, cửa, bàn ghế và các bề mặt khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính.
- Phun dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính vào các khu vực khác như bếp, nhà vệ sinh, sân, xung quanh nhà...
- Để an toàn nhất, nên đóng cửa nhà bệnh nhân không cho người từ bên ngoài vào trong trong thời gian bệnh nhân và gia đình đang cách ly tại cơ sở y tế.
b) Đối với các hộ gia đình hàng xóm:
- Các hộ gia đình hàng xóm phải được tiến hành khử trùng: vệ sinh sàn nhà, cửa, bàn ghế và các bề mặt khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính.
- Sử dụng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính để phun vào các khu vực khác như bếp, nhà vệ sinh, sân, xung quanh nhà...
c) Đối với các hộ gia đình có ca bệnh nghi ngờ: Áp dụng các biện pháp như đối với ca bệnh đã xác định.
d) Đối với các khu vực khác:
- Tại các cơ quan như trụ sở ủy ban xã, trường học, trạm y tế, chợ... Sử dụng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính để phun khử trùng.
- Thực hiện vệ sinh toàn bộ đường phố, ngõ xóm, và phun dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm...
3.3. Tổ chức các hoạt động y tế trong vùng cách ly
Trong thời gian cách ly, người dân ở vùng cách ly không được phép rời khỏi vùng đó, vì vậy ngành y tế cần đảm bảo các dịch vụ y tế cần thiết như cấp cứu, khám và chữa bệnh thông thường, bệnh mãn tính, tiêm chủng cho các nhóm đối tượng đặc biệt, chăm sóc bệnh nhân giảm nhẹ, v.v... Để thực hiện điều này, cần triển khai các biện pháp sau:
a) Tại trạm y tế xã/phường (TYT) ở vùng cách ly, thiết lập một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời, phải chia thành 2 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm: khu tiếp nhận, khám và cách ly tạm thời cho bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19 và khu tiếp nhận, khám, cấp cứu cho các bệnh nhân thông thường khác. Tại cổng trạm y tế cần có một bàn hướng dẫn và phân loại bệnh nhân ngay từ đầu, cũng như biển chỉ dẫn rõ ràng. Tất cả các trường hợp có triệu chứng như ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, khó thở đều phải được hướng dẫn đến khu tiếp nhận, khám và cách ly tạm thời cho bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19.
b) Huy động nhân lực từ các bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện về trạm y tế xã để thực hiện công việc khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu thường trực 24/24 giờ, bao gồm các bác sĩ chuyên khoa đa ngành như nội khoa, nhi khoa, sản khoa, truyền nhiễm, và điều dưỡng.
c) Huy động và bổ sung trang thiết bị, phương tiện cần thiết:
- Xe cấp cứu: Cần ít nhất 2 xe cấp cứu luôn sẵn sàng tại trạm y tế xã.
- Bổ sung các trang thiết bị như máy X-quang di động (hoặc có thể sử dụng xe chụp X-quang di động), máy siêu âm, máy theo dõi tình trạng bệnh nhân, máy xét nghiệm nhanh huyết áp; cũng như thêm máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử và các dụng cụ khám bệnh, bảo đảm sử dụng riêng cho bệnh nhân nghi ngờ nhiễm và bệnh nhân không phải nghi ngờ nhiễm.
d) Bổ sung thuốc đảm bảo đủ danh mục và số lượng để đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh các bệnh thường gặp, bệnh mãn tính tại trạm y tế xã. Sử dụng Danh mục thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư số 39. Trung tâm y tế huyện chịu trách nhiệm cung cấp đủ thuốc cho Trạm y tế xã và mở cổng thanh toán bảo hiểm y tế ngay tại trạm y tế xã.
đ) Tổ chức triển khai công tác cấp cứu, điều trị cho người bệnh vượt khả năng của trạm y tế xã lên Bệnh viện tuyến trên nhưng vẫn bảo đảm công tác cách ly y tế cho người dân trong vùng cách ly.
Tại Bệnh viện tuyến trên, cần thiết lập một khu vực điều trị cách ly riêng để cấp cứu, hồi sức, điều trị, phẫu thuật, thận nhân tạo v.v... cho những bệnh nhân từ vùng cách ly chuyển lên. Khu điều trị cách ly nên có từ 50 đến 100 giường bệnh đa khoa (tùy theo quy mô dân số vùng cách ly). Trong trường hợp không thể bố trí buồng phẫu thuật tại đây, cần bố trí buồng phẫu thuật riêng cho người bệnh từ vùng cách ly tại Khoa Phẫu thuật của bệnh viện. Khoa Thận nhân tạo cũng cần có buồng riêng cho người chạy thận là người dân của vùng cách ly. Người bệnh vượt khả năng điều trị tại trạm y tế xã sẽ được vận chuyển về khu vực điều trị cách ly của Bệnh viện tuyến trên bằng xe ô tô cấp cứu. Cần thống nhất quy trình chuyển người bệnh lên Bệnh viện tuyến trên điều trị và các phương tiện liên lạc, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ.
e) Đảm bảo một số dịch vụ y tế thiết yếu khác:
Chuyển việc cung cấp Methadon, ARV từ tuyến huyện về phục vụ tại trạm y tế xã. Liên hệ với các bệnh viện tuyến trên để cung cấp thuốc đặc thù đúng lúc cho người bệnh từ vùng cách ly đang được quản lý và điều trị các bệnh mạn tính không lây nhiễm và các bệnh mạn tính khác, chăm sóc giảm nhẹ tại bệnh viện tuyến trên. Trung tâm y tế huyện cần hợp tác với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố để cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho một số dịch vụ không thể trì hoãn như tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ mang thai, tiêm phòng bệnh dại. Cần tạm hoãn việc tiêm chủng định kỳ hàng tháng tại vùng cách ly cho đến khi kết thúc thời gian cách ly để tránh ảnh hưởng của các phản ứng sau tiêm chủng đến công tác giám sát và phòng chống dịch tại vùng cách ly.
3.4. Đảm bảo công tác phòng, kiểm soát lây nhiễm tại cơ sở điều trị
Mục tiêu: Không để nhân viên y tế bị lây nhiễm, không lây nhiễm sang bệnh nhân khác và không lan ra cộng đồng. Việc phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm tại Trạm Y tế và các cơ sở điều trị bệnh nhân rất quan trọng. Đối với từng cơ sở (trạm y tế, bệnh viện, đơn vị thu dùng điều trị bệnh nhân), cần triển khai một số công việc sau:
- Kiểm tra, đánh giá lại các điều kiện cần thiết cho công tác phòng ngừa lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, các cơ sở thu dùng điều trị bệnh nhân và người nghi nhiễm, Bệnh viện tuyến trên.
- Sau khi kiểm tra, lập danh sách trang bị, phương tiện cần thiết cho công tác phòng ngừa lây nhiễm. Sở Y tế cần bổ sung ngay các phương tiện còn thiếu và huy động sự hỗ trợ từ các bệnh viện trung ương và các đơn vị khác nếu cần.
- Tổ chức tập huấn chi tiết về phòng, kiểm soát lây nhiễm cho nhân viên y tế của Trạm Y tế xã, các cơ sở thu dùng điều trị bệnh nhân và người nghi nhiễm, Bệnh viện tuyến trên.
- Mỗi đơn vị chỉ định 01 cán bộ có năng lực, trách nhiệm làm giám sát viên chuyên về kiểm soát nhiễm khuẩn, được đào tạo về công tác giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn dưới sự hướng dẫn của chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn tiến hành kiểm tra thực hành kiểm soát lây nhiễm tại các đơn vị.
Sau kiểm tra, giám sát, đánh giá năng lực thực hành và sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và thực hành kiểm soát lây nhiễm của nhân viên y tế.
Để đảm bảo phòng chống lây nhiễm tại cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19, cần phân khu để tiếp nhận điều trị và cách ly các nhóm bệnh nhân một cách riêng biệt, như sau:
- Khu vực cách ly riêng biệt để điều trị các ca bệnh xác định mắc COVID-19.
- Khu vực cách ly bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh đang đợi kết quả xét nghiệm.
- Khu vực cách ly bệnh nhân nghi ngờ đã nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-COV-2.
- Khu vực cách ly điều trị bệnh nhân nghi ngờ đã nhận kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm mùa.
- Khu vực bệnh nhân xác định mắc COVID-19 đã hoàn thành điều trị, đang trong quá trình hồi phục sức khỏe và chờ xuất viện (không còn triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm âm tính 2 lần cách nhau ít nhất 1 ngày).
- Khu vực cách ly cho người cùng hộ gia đình, tiếp xúc gần khác với bệnh nhân xác định.
3.5. Truyền thông phòng chống dịch trong vùng cách ly
- Tổ chức truyền thông vận động cộng đồng nhận thức về vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân trong công tác phòng chống dịch COVID-19, đặc biệt là việc tuân thủ cách ly tại vùng dịch.
- Cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh tại địa phương, đảm bảo liên tục thông tin cho cư dân địa phương tại các xã, thôn, xóm nhằm ổn định tâm lý cho cộng đồng.
- Tuyên truyền về sự chủ động của các cấp ủy đảng, chính quyền, ngành Y tế trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 để tạo niềm tin cho nhân dân.
- Lan truyền thông điệp về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại cấp độ địa phương, bao gồm việc phổ biến văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành y tế và khuyến nghị cụ thể đến từng cư dân tại mỗi xã, thôn, xóm.
- Lan truyền kiến thức, phát tờ rơi, cung cấp tài liệu hướng dẫn về phòng, chống dịch COVID-19 và hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Hợp tác quản lý thông tin đồn thổi, thông tin không chính xác về tình hình dịch bệnh tại địa phương, ngăn chặn kịp thời các thông tin sai lệch.
- Tôn vinh những cá nhân, gia đình tiêu biểu tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và tuân thủ cách ly tại địa phương.
4. Kiểm tra, giám sát
Thành lập đội ngũ kiểm tra, giám sát đa ngành với sự tham gia của cán bộ chính quyền, các cơ quan, tổ chức hàng ngày tiến hành kiểm tra, giám sát, động viên và tuyên truyền công tác phòng, chống dịch trong vùng cách ly.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên |
Phụ lục 1.
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT THEO DÕI SỨC KHOẺ TẠI CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM GIÁM SÁT HỘ GIA ĐÌNH
"""--
I. Mục tiêu: Phát hiện kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh COVID-19 tại cộng đồng để triển khai cách ly ngay.
II. Nhiệm vụ của nhóm giám sát hộ gia đình:
Hằng ngày tiến hành những công việc sau:
1. Tiến hành đo thân nhiệt cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình được giao trách nhiệm.
2. Phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh COVID-19 của từng thành viên trong hộ như: sốt, ho, khó thở, sổ mũi, đau họng...
3. Báo cáo kết quả giám sát sức khỏe của hộ gia đình cho trạm y tế xã.
III. Công việc thực hiện
- Chuẩn bị trước khi ra giám sát: danh sách hộ gia đình được giao nhiệm vụ giám sát; nhiệt kế; biểu mẫu giám sát; số điện thoại của người phụ trách; khẩu trang, dung dịch sát khuẩn tay.
- Đến từng hộ gia đình được giao nhiệm vụ và thực hiện việc đo nhiệt độ cơ thể và ghi chép vào phiếu giám sát theo dõi sức khỏe hàng ngày.
- Quan sát tình trạng sức khỏe, hỏi các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh như: sốt, ho, khó thở, chảy mũi, đau họng... của từng thành viên trong hộ gia đình và ghi chép vào phiếu giám sát theo dõi sức khỏe hàng ngày.
- Hướng dẫn cho các thành viên trong hộ tự giám sát sức khỏe, cung cấp số điện thoại của thành viên trong đội giám sát để người dân có thể thông báo ngay khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh. Khi nhận được thông tin về người nghi ngờ mắc bệnh, đội giám sát phải báo cáo NGAY bằng điện thoại cho Trạm y tế xã.
- Tiến hành truyền thông, khuyến nghị về phòng chống bệnh COVID-19 cho các hộ gia đình (trao đổi trực tiếp, phát tờ rơi...).
- Khi phát hiện người có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh tại gia đình, cần ngay lập tức thông báo cho Trạm Y tế xã qua điện thoại.
- Thực hiện báo cáo hàng ngày theo mẫu được gửi đến Trạm Y tế xã.
..............................
Hân hạnh mời các bạn tham khảo thông tin chi tiết trong tập sổ này tại tập tin dưới đây!