Ngày nay, từ các tư liệu cổ, con người đã tạo ra lịch vạn niên với cả thiên can và địa chi. Những ngày, tháng, và giờ đều được ghi rõ trong lịch. Người ta thường tự hỏi, ông bà ta xưa kia khi chưa biết chữ liệu họ có thể tính toán theo can chi như thế nào không? Bài viết này sẽ làm sáng tỏ điều đó.
Dưới đây là cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi một cách chính xác và đầy đủ nhất. Mời bạn theo dõi!
1. Tính năm theo can chi

Tính năm theo can chi
Đầu tiên, chúng ta cần hiểu hệ thống can chi gồm những gì? Can chi bao gồm 10 can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa chi gồm 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cách tính năm theo thiên can áp dụng cho mọi năm
Một vòng lục thập hoa giáp kéo dài 60 năm. Ví dụ: Năm 1960 là Canh Tý, thì sau 60 năm, năm 2020 lại là Canh Tý. Số cuối của năm dương lịch tương ứng với thiên can như sau:
- Canh: Số cuối là 0 (Ví dụ: 1960 - Canh Tý)
- Tân: Số cuối là 1 (Ví dụ: 1961 - Tân Sửu)
- Nhâm: Số cuối là 2 (Ví dụ: 1962 - Nhâm Dần)
- Quý: Số cuối là 3 (Ví dụ: 1963 - Quý Mão)
- Giáp: Số cuối là 4 (Ví dụ: 1964 - Giáp Thìn)
- Ất: Số cuối là 5 (Ví dụ: 1965 - Ất Tỵ)
- Bính: Số cuối là 6 (Ví dụ: 1966 - Bính Ngọ)
- Đinh: Số cuối là 7 (Ví dụ: 1967 - Đinh Mùi)
- Mậu: Số cuối là 8 (Ví dụ: 1968 - Mậu Thân)
- Kỷ: Số cuối là 9 (Ví dụ: 1969 - Kỷ Dậu)
Đơn giản tính năm dương lịch chia cho 60, phần dư là số cuối của năm theo thiên can.

Bảng chuyển đổi năm âm lịch sang năm dương lịch theo thiên can
Ví dụ minh họa:
- Ví dụ: Năm 1997 : 60 = 33, dư 17. Tra bảng số 17 sẽ là năm Đinh Sửu
- Ví dụ: Năm 1789 : 60 = 29, dư 49. Tra bảng số 49 sẽ là năm Kỷ Dậu
- Ví dụ: Năm 2006 : 60 = 33 dư 26. Tra bảng số 26 sẽ là năm Bính Tuất
Tương tự với các năm khác, ta áp dụng công thức trên để tìm năm âm lịch theo can chi.
2. Cách tính can chi của tháng âm lịch theo dương lịch
Thứ tự địa chi của các tháng (Âm lịch) như sau:
- Tháng 1 (Tháng Giêng): Dần
- Tháng 2: Mão
- Tháng 3: Thìn
- Tháng 4: Tỵ
- Tháng 5: Ngọ
- Tháng 6: Mùi
- Tháng 7: Thân
- Tháng 8: Dậu
- Tháng 9: Tuất
- Tháng 10: Hợi
- Tháng 11: Tý
- Tháng 12 (Tháng Chạp): Sửu
Vì địa chi của các tháng không đổi, ta chỉ cần tìm thiên can cho tháng Giêng (Tháng 1) mỗi năm, sau đó tháng tiếp theo sẽ có thiên can kế tiếp.
Chu kỳ địa chi mỗi tháng luôn là 6, và chu kỳ thiên can mỗi tháng luôn là 5, vì vậy 30 là bội số của cả 5 và 6. 30 tháng xen kẽ giữa 30 tháng dương và 30 tháng âm tạo ra một chu kỳ, tổng cộng 60 tháng (hoàn thành một chu kỳ lục thập hoa giáp) tương ứng với 5 năm. Cũng chính vì vậy mà thiên can của các tháng lặp lại mỗi 5 năm.
Ví dụ: Tháng 5 năm 2020 (Dương lịch) là tháng 4 Âm lịch, là tháng Tân Tỵ. Lùi lại 5 năm đến tháng 5 năm 2015 cũng là tháng Tân Tỵ. Tiến thêm 5 năm đến tháng 5 năm 2025 cũng là tháng Tân Tỵ.

Bảng tính can chi tháng theo can chi năm
Để tìm ra nhanh chóng hơn, chúng ta có thể sử dụng tháng Giêng của mỗi năm làm ví dụ:
- Tháng Giêng của những năm có thiên can là Giáp, Kỷ (ví dụ: 1984 - Giáp Tý, 1989 - Kỷ Tỵ) thì tháng Giêng sẽ là tháng Bính Dần.
- Tháng Giêng của những năm có thiên can là Ất, Canh sẽ là tháng Mậu Dần.
- Tháng Giêng của những năm có thiên can là Bính, Tân sẽ là tháng Canh Dần.
- Tháng Giêng của những năm có thiên can là Đinh, Nhâm sẽ là tháng Nhâm Dần.
- Tháng Giêng của những năm có thiên can là Mậu, Quý sẽ là tháng Giáp Dần.
Trong trường hợp có tháng âm nhuận, thì tháng nhuận vẫn tuân theo tháng chính không đổi.
3. Cách tính can chi của ngày
Ngày can chi được tính theo chu kỳ 60 (tức là một lục thập hoa giáp), độc lập không phụ thuộc vào các yếu tố như tháng nhuận, năm nhuận.
Số ngày của từng tháng trong các năm đều tuân thủ quy tắc nhất định nên việc xác định ngày ở một mốc thời gian cố định bất kỳ đều dễ dàng và chính xác. Ta tuân thủ quy tắc tính số ngày của dương lịch: Năm thường có 365 ngày, năm nhuận có 366 ngày, vì vậy tính toán và suy luận rất dễ.
Tuy nhiên, việc xác định ngày can chi và ngày âm lịch có nhiều điểm chênh lệch nên rất khó xác định chính xác.
Việc tính ngày can chi rồi chuyển đổi sang ngày âm lịch là phức tạp. Bởi vì tháng âm lịch có tháng thiếu, tháng đủ, và mỗi năm lại khác nhau (ví dụ: trong 19 năm, có 7 tháng nhuận, nhưng cũng có tháng đủ 30 ngày và tháng thiếu 29 ngày không tuân theo trình tự nhất định), do đó việc tính ngày can chi theo dương lịch dễ dàng hơn.
Một năm theo dương lịch có 365 ngày, tương đương với 6 chu kỳ lục thập hoa giáp cộng với 5 ngày. (Trong trường hợp năm nhuận có 366 ngày, sẽ có 6 chu kỳ lục thập hoa giáp cộng thêm 6 ngày.
Nếu chọn ngày 1/3 là ngày cố định, thì các ngày sau đây trong các năm đều có cùng can chi như ngày 1/3: 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2 (năm sau). Biết được ngày 1/3 (hoặc một trong bảy ngày 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2), ta có thể dễ dàng tính toán các ngày trước hoặc sau của 7 ngày đó.
Để tính ngày 1/3 năm sau hoặc năm tiếp theo, chỉ cần cộng thêm 5 nếu năm có 365 ngày, hoặc 6 nếu năm nhuận có 366 ngày.
Ví dụ: Nếu ngày 1/3/1995 là ngày Tân Mão, thì ngày 30/4/1995, 29/6/1995, 28/8/1995, 27/10/1995, 25/12/1995 và 24/2/1996 cũng là ngày Tân Mão.
Tương tự, ta có thể suy ra ngày 2/3/1995, 1/5/1995, 30/6/1995, 29/8/1995, 28/10/1995, 26/12/1995 và 25/2/1996 là Nhâm Thìn.
Từ đó, ta có thể dễ dàng tính toán: ngày 28/2/1996 là ngày Ất Mùi, và ngày 29/2/1996 là ngày Bính Thân. (Năm 1996 chia hết cho 4, tức là năm nhuận có ngày 29/2).
Dựa vào ngày 1/3/1995 là Tân Mão, 24/2/1996 cũng là Tân Mão khi thêm 6 ngày (do năm 1996 là năm nhuận).
Ta cũng có thể dễ dàng suy luận ra rằng ngày 1/3/1996 là Đinh Dậu, bằng cách tính nhẩm từ Tân đến Đinh, hoặc từ Mão đến Dậu là 6 ngày.
4. Phương pháp tính can chi của giờ

Bảng tính can chi giờ theo can chi ngày
Các giờ cũng được xác định theo địa chi như sau:
- 23 giờ hôm trước đến 1 giờ sáng ngày hôm sau là giờ Tý
- 1-3 giờ là giờ Sửu
- 3-5 giờ là giờ Dần
- 5-7 giờ là giờ Mão
- 7-9 giờ là giờ Thìn
- 9-11 giờ là giờ Tỵ
- 11-13 giờ là giờ Ngọ
- 13-15 giờ là giờ Mùi
- 15-17 giờ là giờ Thân
- 17-19 giờ là giờ Dậu
- 19-21 giờ là giờ Tuất
- 21-23 giờ là giờ Hợi
Biết được can giờ Tý, ta có thể dễ dàng tìm ra các thiên can của các giờ khác theo trình tự Giáp đến Quý, không thay đổi và xoay ngược lại quy luật trên.
Hi vọng với những kiến thức này, quý độc giả sẽ có thêm cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Đừng quên cập nhật thường xuyên trang web của chúng tôi để có thêm kiến thức về phong thủy, tâm linh nhé!