Hướng dẫn viết bài Diễn đạt trong văn nghị luận trên các trang 136-141, tóm tắt ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo ý chính, theo sách Ngữ văn lớp 12, giúp học sinh dễ dàng soạn bài.
Hướng dẫn viết bài Diễn đạt trong văn nghị luận
I. Sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
a. Cách sử dụng từ ngữ trong hai đoạn văn khác nhau:
Đoạn một | Đoạn hai |
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về... | ... chúng ta không thể không nhắc tới... |
Trong lúc nhàn rỗi rãi... | ... Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ... |
Bác vốn chẳng thích làm thơ... | Thơ không phải mục đích cao nhất của... |
...vẻ đẹp lung linh | ... Những vần thơ vang lên... của nhà tù. |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ... | ... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó. |
- Đoạn văn thứ nhất
+ Nhược điểm: Sử dụng ngôn ngữ hàng ngày và từ ngữ còn mang tính thô vụng.
+ Ưu điểm: Tóm tắt gọn gàng, tiếp cận vấn đề nhanh chóng.
- Đoạn văn thứ hai:
+ Nhược điểm: Sử dụng từ ngữ chưa chính xác, cách triển khai vấn đề dài dòng.
+ Ưu điểm: Biểu đạt linh hoạt, tạo sinh động, hấp dẫn cho đoạn văn.
b.
Các từ ngữ không phù hợp với mục đích nghị luận trong các ví dụ trên: mọi người đều biết, rảnh rỗi, (tâm hồn rực rỡ), đau khổ, các bài viết, tập thơ...
Những từ này chỉ thích hợp trong ngôn ngữ hàng ngày hoặc không có sự liên kết chặt chẽ, không phù hợp với văn nghị luận.
Đề xuất sửa đổi:
+ Mọi người đều biết → Không ai không biết (mọi người đều biết).
+ Rảnh rỗi → rảnh rỗi vô duyên.
+ Trong sáng → lung linh .
+ Khó khăn → gian khổ.
+ Những tác phẩm được tạo ra → những tác phẩm đã hoàn thành.
+ Tập thơ ra đời → tập thơ hoàn thành,...
c. Tạo một đoạn văn
2. (trang 137 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
a,
Các từ được in đậm trong đoạn trích thể hiện sâu sắc sự đồng cảm với nỗi buồn, nỗi sầu trong thơ của Huy Cận.
Những từ này gợi lên ấn tượng sâu sắc về Huy Cận, nhà thơ của nỗi đau khổ, triền miên,...
b, Tính chất biểu cảm của các từ này phù hợp với đối tượng nghị luận là Huy Cận. Bởi vì Huy Cận là người sáng tác về những nỗi đau 'sầu vạn kỉ'. Những từ này gợi lên nỗi buồn từ xa xưa, lan tỏa khắp thời gian và không gian.
c, Các từ này không phù hợp: nhà bi kịch vĩ đại, tác phẩm xuất sắc, mọi người đều, tất cả, không ai trừ, chàng trai, anh ấy, cái tên, ông ấy, mắc bệnh.
Thay thế bằng các từ phù hợp:
+ Người viết kịch lớn → nhà viết kịch nổi tiếng,
+ Tác phẩm đặc sắc → tác phẩm lớn.
+ Mọi người → con người.
+ Đến đâu cũng → đến đâu.
+ Nhân vật nam → nhân vật.
+ Ông → ông.
+ Anh hàng thịt → nhân hàng thịt.
+ Nhân vật → vai trò
+ Dằn vặt, đau khổ → khổ sở, đau đớn.
Viết lại đoạn văn
Lưu quang Vũ là một tác giả kịch nổi tiếng. Tác phẩm kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt là một tác phẩm đặc sắc trong văn học Việt Nam. Tác giả đã đề cập đến một vấn đề sâu sắc: Sự đấu tranh giữa tinh thần và thể xác trong cuộc sống và hướng tới sự hoàn thiện. Trên thực tế, con người không thể sống chỉ bằng tinh thần hoặc thể chất mà cần cả hai. Tinh thần có thể cao quý, tuy nhiên nếu không có thể chất thì sẽ trở nên vô nghĩa. Vai trò của Trương Ba trong tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng là như vậy. Ông không thể sống chỉ bằng phần tinh thần mà phải có cả thể chất. Phần tinh thần ấy, vì số phận éo le, lại bị hòa trộn vào cơ thể nhân hàng thịt. Điều này làm cho cơ thể trở thành một bóng dáng 'âm u đồng nhất' nếu không có tinh thần của Trương Ba. Nhưng nó cũng không làm cho tinh thần của Trương Ba được an bài mà ngược lại còn làm vai trò đau khổ, khổ sở vì những yêu cầu, ham muốn không kiểm soát được của nó.
4. (trang 138 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2): Khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần lựa chọn:
- Từ ngữ phải chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh sử dụng từ ngữ rườm rà, hoặc những từ ngữ không mang ý nghĩa, phức tạp.
- Sử dụng sự phong phú từ ngữ và các phép tu từ để thể hiện cảm xúc một cách sinh động và phù hợp.
II. Sử dụng đa dạng kiểu câu trong văn nghị luận
1. (trang 138 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
a,
- Đoạn văn (1) chỉ sử dụng một kiểu câu, đó là câu trần thuật. Đoạn văn (2) sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm, câu hỏi. Điều này tạo ra hiệu quả diễn đạt khác nhau ở hai đoạn văn.
- Đoạn văn (1) đơn điệu, thiếu sự hấp dẫn trong khi đoạn văn (2) rất sống động, kích thích nhiều cảm xúc của người đọc.
b, Trong văn nghị luận, cần sử dụng và kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau để tạo ra sự đa dạng cảm xúc cho độc giả và tác giả. Điều này mang lại sự sống động và biểu cảm cho đoạn văn.
c,
Trong đoạn văn (2), sử dụng phép lặp cú pháp: “Cái chết...” (cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm).
→ Tác dụng: Diễn tả nỗi ân hận, day dứt, và mặc cảm tội lỗi như xoáy sâu vào lòng nhân vật Trọng Thủy. Điều này góp phần thể hiện thành công đề tài của bài văn và cảm xúc của người viết.
d,
Trong văn nghị luận, cần sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhất định để thể hiện cảm xúc của người viết và kích thích cảm xúc của độc giả. Những phép tu từ cú pháp thường gặp bao gồm phép lặp, liệt kê, chêm xen...
Ví dụ: Phép lặp cú pháp
Trời xanh là của chúng ta
Núi rừng ở đây thuộc về chúng ta
(Đất nước – Nguyễn Đinh Thi)
Tác dụng: Khẳng định sự chủ quyền dân tộc, niềm tự hào và sung sướng...
2. (trang 139 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
a,
- Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu đơn trần thuật.
- Tác dụng: Kiểu câu trần thuật với chức năng cơ bản của nó đã có hiệu quả trong việc truyền đạt nội dung thông báo.
b, Câu 'Chỉ nghĩ lại cũng đã làm đau lòng' khác biệt so với các câu khác trong đoạn trích. Đây là một câu rút gọn, đồng thời cũng là một câu cảm thán.
Tác dụng là khẳng định tình trạng đó của nhà thơ khiến mọi người đều cảm thấy đau lòng. Câu này gợi lên sự đồng cảm từ tất cả độc giả của mình.
3. (trang 140 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
- Đoạn văn (1) có điểm yếu khi sử dụng và kết hợp các câu có cùng một cấu trúc 'Qua...', làm cho cách diễn đạt trở nên thiếu linh hoạt và cảm giác lặp lại, rườm rà.
- Đoạn văn (2) cũng gặp vấn đề khi sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ 'Kho tàng văn học dân gian...' hoặc 'văn học dân gian...', khiến cho người đọc cảm thấy trùng lặp và nhàm chán.
4. (trang 141 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2): Khi sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận, cần chú ý những yêu cầu sau:
- Kết hợp một số kiểu câu khác nhau trong đoạn văn, trong bài văn để tạo ra giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
- Áp dụng các phép tu từ cú pháp để tạo ra nhịp điệu, nhấn mạnh thêm về thái độ và cảm xúc.