Hướng dẫn viết bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống cung cấp thông tin hữu ích từ khái niệm, cách nhận diện dạng bài, cấu trúc, cách lập dàn ý, và triển khai thành một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống hoàn chỉnh.
Nhờ đó, các em sẽ được bổ sung thêm nhiều kiến thức quý báu, cũng như ôn tập 9 đề về các vấn đề như lãng phí, nghiện Internet, lối sống đẹp, nạn bạo hành trong xã hội, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, và khó khăn mà học sinh nghèo phải đối mặt... để học tốt dạng văn nghị luận này. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour:
Nghị luận về một hiện tượng đời sống có ý nghĩa gì?
Thảo luận về một hiện tượng đời sống là việc nói về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế cuộc sống xã hội, có tính chất thời sự, (như ô nhiễm môi trường, lối sống văn minh ở thành thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ và thiếu đồng cảm…).
Điều đó có thể là tích cực hoặc tiêu cực, đáng khen ngợi hoặc đáng lên án. Những sự kiện, hiện tượng này cần được lan truyền, chú ý của dư luận và có ảnh hưởng lớn.
Cách nhận biết dạng bài nghị luận về hiện tượng đời sống
Loại bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những vấn đề nổi bật, thu hút sự chú ý và có tác động đến cuộc sống xã hội như:
- Ô nhiễm môi trường, sự ấm lên của trái đất, phá rừng, thiên tai lụt lội…
- Bạo hành gia đình, bạo lực học đường, tai nạn giao thông…
- Âm nhạc trong thi cử, bệnh về học vấn trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám…
- Phong trào hỗ trợ mùa thi, giúp đỡ nạn nhân lũ lụt, tấm gương nhân ái, hành động tốt, lối sống đẹp…
Kỹ năng phân tích bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Đối với loại bài này, học sinh cần tập trung vào việc phân tích hiện tượng đời sống (bằng cách mô tả, phân tích nguyên nhân, các khía cạnh của hiện tượng…) và thể hiện quan điểm cá nhân cũng như đưa ra ý kiến, giải pháp đối với hiện tượng đó.
- Kỹ năng phân tích nội dung: Xác định ba yêu cầu
- Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần thảo luận là gì? Đó có phải là hiện tượng tích cực, tích cực trong cuộc sống hay là hiện tượng mang tính tiêu cực, bị đánh giá, chỉ trích bởi xã hội? Cần triển khai bao nhiêu ý trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
- Yêu cầu về phương pháp: Các phương pháp nghị luận chính cần sử dụng là gì? Giải thích, minh chứng, nhận xét, phân tích, phản biện, so sánh, …
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết có thể sử dụng dẫn chứng từ văn học, thực tế cuộc sống (chủ yếu là cuộc sống thực tế).
- Kỹ năng xác định quan điểm, triển khai lập luận
- Quan điểm 1: Hiện trạng
- Quan điểm 2: Nguyên nhân
- Quan điểm 3: Hậu quả/Ảnh hưởng
- Quan điểm 4: Phương pháp giải quyết, kinh nghiệm
Cấu trúc của bài viết Nghị luận về một hiện tượng đời sống
* HIỆN TƯỢNG XẤU | * HIỆN TƯỢNG TỐT |
I. MỞ BÀI: nêu vấn đề | I. MỞ BÀI: nêu vấn đề |
II. THÂN BÀI | II. THÂN BÀI |
1. Giải thích hiện tượng | 1. Giải thích hiện tượng |
2. Bàn luận a. Phân tích tác hại b. Chỉ ra nguyên nhân c. Biện pháp khắc phục | 2. Bàn luận a. Tác dụng ý nghĩa của hiện tượng. b. Biện pháp nhân rộng hiện tượng. c. Phê phán hiện tượng trái ngược. |
3. Bài học cho bản thân | 3. Bài học cho bản thân |
III. KẾT BÀI: đánh giá chung về hiện tượng. | III. KẾT BÀI: đánh giá chung về hiện tượng. |
Các bước thực hiện bài viết Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Bước 1: Hiểu rõ đề bài
Xác định ba yêu cầu:
- Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng gì (tích cực hay tiêu cực)? Có bao nhiêu ý cần phát triển trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
- Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng là gì (giải thích, chứng minh, bình luận, ...)?
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Trong văn học, trong đời sống thực tế (đặc biệt là đời sống thực tế).
Bước 2: Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng đời sống cần nghị luận
b. Phần nội dung:
- Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả hiện tượng
- Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng thông qua phân tích, chứng minh
- Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực); tác hại- hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực)
- Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu là hiện tượng tiêu cực)
c. Phần kết
- Diễn đạt quan điểm cá nhân về hiện tượng xã hội đã được thảo luận
- Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân
Bước 3: Thực hiện viết bài văn
- Triển khai bài viết theo cấu trúc luận điểm, luận cứ, luận chứng đã được xây dựng (theo dàn ý)
- Một bài nghị luận xã hội thường yêu cầu về số lượng từ nên cần phân bổ thời gian làm bài hợp lý, tránh việc nói dông dài, không cần thiết. Dựa trên kế hoạch viết, cần rèn kỹ năng diễn đạt sao cho súc tích, rõ ràng, dễ hiểu và thuyết phục.
Bước 4: Kiểm tra lại và chỉnh sửa để hoàn thiện bài viết
Gợi ý một số cách mở bài
VẤN ĐỀ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC ĐẾN CUỘC SỐNG CON NGƯỜI
- Nếu vấn đề liên quan đến môi trường học, bạn có thể bắt đầu bài viết như sau:
Trường học ngày nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như: bạo lực học đường, gian lận trong kì thi, lời nói tục, bệnh thành tích... Trong số đó, một trong những thách thức lớn nhất mà chúng ta phải đối diện chính là (…). Đây là một hiện tượng tiêu cực mang lại nhiều hậu quả mà chúng ta cần phải lên án và chấm dứt.
- Nếu vấn đề nằm ngoài phạm vi trường học, bạn có thể khởi đầu bài viết như sau:
Xã hội ngày nay của chúng ta đang đối diện với nhiều thách thức như tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, tham nhũng, bệnh tật vô cảm... Một trong những vấn đề quan trọng nhất hiện nay là (…). Đây là một hiện tượng tiêu cực mang lại nhiều hậu quả mà chúng ta cần phải lên án và loại bỏ.
HIỆN TƯỢNG TÍCH CỰC CỦA ĐỜI SỐNG ĐEM LẠI ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC ĐẾN CON NGƯỜI
Việt Nam là một đất nước ấm áp, mang trong mình nhiều giá trị nhân văn cao đẹp như lòng yêu thương, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, sự đồng cảm và chia sẻ… Một trong những biểu hiện tốt của những giá trị ấy đang được thế hệ trẻ phát huy. Đó là (…). Đây là một hiện tượng tích cực với nhiều ý nghĩa nhân văn.
Dàn ý tổng quan cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
a. Phần giới thiệu: Cần đưa ra sự giới thiệu về hiện tượng đời sống mà bạn sẽ nghị luận.
b. Phần thân bài:
- Luận điểm 1: Trình bày khái quát về hiện tượng đời sống; làm rõ về các khái niệm, hình ảnh, từ ngữ trong đề bài.
- Luận điểm 2: Phân tích chi tiết về tình hình thực tế và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực trạng của vấn đề, tác động đến cuộc sống và sự chấp nhận của cộng đồng. Chú ý kết nối với tình hình cụ thể ở địa phương để cung cấp những dẫn chứng sắc bén, thuyết phục và làm nổi bật tính cấp thiết của việc giải quyết vấn đề.
- Luận điểm 3: Phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, từ đó đưa ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan, do tự nhiên và do con người.
- Luận điểm 4: Đề xuất các biện pháp giải quyết cho hiện tượng đời sống (bắt đầu từ phân tích nguyên nhân để đề xuất những hướng giải quyết ngay lập tức và dài hạn. Tập trung vào việc chỉ rõ các biện pháp cần thực hiện, cách thức thực hiện và sự hợp tác cần thiết với các bên liên quan).
c. Phần kết bài: Tóm tắt lại vấn đề được nghị luận, thể hiện quan điểm cá nhân về hiện tượng đời sống đang nghị luận.
Dàn ý Nghị luận về hiện tượng đời sống có tác động tiêu cực đến con người
a. Phần giới thiệu:
* Nếu vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục thì khởi đầu bài viết như sau:
Môi trường học đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như bạo lực, gian lận trong thi cử, lời lẽ thô tục, thái độ thiếu trách nhiệm... Trong số những thách thức này, có một vấn đề được coi là cấp bách nhất là (…). Đây là một hiện tượng có hậu quả nghiêm trọng mà chúng ta cần phải lên án và chấm dứt.
* Nếu vấn đề thuộc lĩnh vực ngoại khóa thì bắt đầu bài viết như sau:
Xã hội ngày nay đang đối diện với nhiều thách thức như tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, tham nhũng, tình trạng vô cảm... Trong số các vấn đề này, có một vấn đề được coi là nghiêm trọng nhất là (…). Đây là một hiện tượng có hậu quả nghiêm trọng mà chúng ta cần phải lên án và đối phó.
b. Phần thân bài:
* Khái quát:
- Đầu tiên, hãy làm rõ (…) là gì ?
- Biểu hiện của hiện tượng này bao gồm: (Nêu một số ví dụ điển hình)
Ví dụ: nếu chúng ta xem xét về tai nạn giao thông.
Trước hết, hãy hiểu rõ khái niệm “Tai nạn giao thông” là gì ? Tai nạn giao thông là sự cố xảy ra do các phương tiện tham gia giao thông gây ra. Điều này bao gồm: tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường thủy, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường hàng không. Trong số này, tai nạn giao thông đường bộ chiếm tỷ lệ lớn nhất.
* Thảo luận:
- Từ sự giải thích đã được nêu ở trên, chúng ta có thể nhận thấy đây là một hiện tượng có hại, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến mọi khía cạnh của cuộc sống: (chứng minh)
- Dựa trên việc phân tích các hậu quả đã được trình bày trước đó, chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến (…) nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau đây: (trình bày nguyên nhân)
- Dựa vào việc phân tích các nguyên nhân đã nêu ở trên, chúng ta cần đưa ra các biện pháp khắc phục: (trình bày biện pháp)
Từ đó, mỗi người cần rút ra bài học cho bản thân để tránh rơi vào các tác hại đã được đề cập ở trên. Có thể là bằng cách rèn luyện phẩm chất, tinh thần; tham gia vào các hoạt động văn hóa tích cực. (Trình bày thêm)
c. Tóm tắt
Tóm lại, (…) là một hiện tượng tiêu cực mang lại nhiều hậu quả lớn cho cuộc sống cộng đồng. Mỗi cá nhân và cộng đồng cần lên án, đấu tranh và loại bỏ những tác động tiêu cực đó khỏi môi trường sống của chúng ta. Vì một (…) văn minh, tất cả hãy nói KHÔNG với (…)
Sơ đồ tư duy về cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống
Luyện tập viết bài thuyết minh về một hiện tượng xã hội
Đề số 1
Viết một bài luận ngắn khoảng 600 từ nêu quan điểm cá nhân về vấn đề sau đây:
'Gần đây, dư luận lại rộ lên với hình ảnh của một cô gái có vẻ đẹp tự nhiên' đã lan truyền trên mạng xã hội với nhiều bức ảnh ngồi trên bia mộ của các anh hùng liệt sĩ...' (Theo Bài viết 'Nỗi lo không muốn 'học cách sống' - Tư duy sâu sắc từ nhà văn Trần Đăng Khoa-Tuổi trẻ và cuộc sống, số 152 ngày 14/1/2013)
Phân tích đề
- Đề cương về nội dung: Thảo luận về vấn đề một cô gái...trước mặt thế giới để 'ngưỡng mộ' -> Hiện tượng thể hiện hành vi gây phản cảm, thiếu văn hóa, phản đối phong tục 'Uống nước nhớ nguồn' của dân tộc,...
- Yêu cầu về thao tác lập luận: diễn giải, phân tích, chứng minh, nhận xét.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần thảo luận.
b. Thân bài:
* Đặt ra bản chất của vấn đề - diễn giải vấn đề
- Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí 'Uống nước nhớ nguồn' của dân tộc,...
* Thảo luận về tình hình hiện tại và nguyên nhân của hiện tượng bằng cách phân tích, chứng minh
- Tình hình thực tế: Ngày nay, một phần đáng kể thanh thiếu niên có suy nghĩ và hành vi bất lương, biểu hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí… không ít (trích dẫn từ cuộc sống, lấy thông tin từ các phương tiện truyền thông).
- Nguyên nhân:
- Mặt khách quan: sự thiếu chú ý, sự giáo dục từ gia đình và trường học. Tác động của phim ảnh, internet, sự lan truyền của lối sống cá nhân tự do, ham muốn gây sốc để thu hút sự chú ý của đông đảo người,…
- Mặt chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên, mặc dù sinh ra và lớn lên trong môi trường giáo dục tốt, nhưng lại có suy nghĩ và hành vi bất lương, bởi vì họ thiếu ý thức tự hoàn thiện bản thân cũng như việc tự rèn luyện tâm hồn bằng cách cư xử có văn hóa.
* Hậu quả của vấn đề:
- Gây rối, gây bức xúc trong dư luận, gây tổn thương, làm tổn thương đến những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp 'Uống nước nhớ nguồn'..., có tác động tiêu cực đối với thanh thiếu niên
- Người trong cuộc phải chịu trách nhiệm với những lời chỉ trích, phê phán từ phía dư luận xã hội...
* Cách giải quyết:
- Nâng cao ý thức của thanh thiếu niên: các cơ sở giáo dục và tổ chức đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đúng đắn và bảo vệ truyền thống 'Uống nước nhớ nguồn'.
- Các hình ảnh gây phản cảm cần được công chúng lên án mạnh mẽ, gia đình và cơ quan giáo dục cần phải thẳng thắn, nhắc nhở,...
(Chú ý cần cung cấp bằng chứng thực tế để minh chứng)
c. Kết luận: Bày tỏ quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội đã được bàn luận.
- Nhận thấy sự quan trọng của việc tích cực nuôi dưỡng nhân cách, thúc đẩy những giá trị đạo đức, văn hóa, đặc biệt là triết lí 'Uống nước nhớ nguồn'.
- Quyết tâm lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội phát triển lành mạnh hơn.
Đề số 2
'Trên thế giới này, chúng ta cảm thấy đau lòng không chỉ vì những hành động và lời nói của kẻ xấu mà còn bởi sự im lặng đáng sợ của những người tốt' (Martin Luther King)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn khoảng 600 từ để thể hiện suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Thảo luận về nỗi đau đớn, thất vọng do hành động và lời nói của kẻ xấu không chỉ bởi việc những người tốt không phản ứng trước những hành động của kẻ xấu - một bệnh của xã hội.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: diễn giải, phân tích, chứng minh, nhận xét.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: cuộc sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở đầu: Giới thiệu vấn đề cần thảo luận:
- Nỗi đau đớn, thất vọng do hành động và lời nói của kẻ xấu không chỉ bởi việc những người tốt không có phản ứng trước những hành động của kẻ xấu và một căn bệnh của xã hội.
b. Phần chính:
* Trình bày bản chất của vấn đề - giải thích về vấn đề
- Đời sống là sự phản ánh của mối quan hệ xã hội, vì vậy luôn tồn tại hai loại người: tốt và xấu. Bởi vậy, chúng ta đau lòng khi hàng ngày, hàng giờ vẫn có nhiều bi kịch xảy ra, làm mất đi các giá trị
- Sự im lặng của những người tốt là dấu hiệu lo ngại vì đó là phản ứng không bình thường của những người đã từng được coi trọng -> bệnh vô cảm
-> Đây là cảnh báo mạnh mẽ về việc suy giảm các giá trị đạo đức trong xã hội ngày nay. Ý kiến này khẳng định: nỗi đau đớn, thất vọng do lời nói và hành động của kẻ xấu không lớn bằng việc những người tốt không có bất kỳ phản ứng nào trước những hành vi của kẻ xấu.
* Thảo luận về tình hình hiện tại và nguyên nhân của vấn đề bằng cách phân tích, chứng minh
- Tình trạng hiện tại: hiện tượng phổ biến trong xã hội + hành vi, lời nói của những kẻ xấu (d/c)
- Sự im lặng đáng sợ của những người tốt - bệnh lạnh lùng, vô cảm
- Nguyên nhân của vấn đề:
- Những kẻ xấu, những người thiếu đạo đức. Họ thực hiện nhiều hành động trái với chuẩn mực đạo đức xã hội chỉ vì lợi ích cá nhân, không quan tâm đến người khác, không chú ý đến cộng đồng (d/c)
- Đối diện với sự bất công, phi lý, hành động xấu xa đang diễn ra, đối mặt với nỗi đau của người khác… những người lạnh lùng không có phản ứng gì vì họ không dám nói lên, không dám chiến đấu cho một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Tại sao họ im lặng? Bởi vì họ cảm thấy bất lực. Họ cảm thấy cô đơn. Họ đã mất đi lòng tin...
* Hậu quả của vấn đề:
- Hành động, lời nói của những kẻ xấu và sự lạnh lùng vô cảm khiến xã hội trở nên không ổn định, con người mất hết niềm tin vào những điều tốt đẹp (d/c)
* Giải pháp đối phó:
- Nâng cao nhận thức của thanh niên: các tổ chức giáo dục và đoàn thanh niên ... cần tổ chức thường xuyên các hội thảo để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống lành mạnh
- Cần chỉ trích mạnh mẽ và nhắc nhở nghiêm ngặt những cá nhân có hành vi xấu, lạnh lùng
c. Tổng kết:
- Phải nhận biết rõ những việc tốt – xấu trong cuộc sống của mình. Không bao giờ lờ đi cái xấu, cái ác, không chấp nhận thái độ sống lạnh lùng, vô cảm
- Ủng hộ hành động của những người tốt, có ý thức bảo vệ người khác để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Đề số 3
“Trong quyển kỷ yếu cuối năm học, học sinh viết: “Nhưng mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tôi và trường yêu quý này nha”. Và còn đây nữa: “Gửi mail nhớ thêm đuôi @ da heo chấm cơm nha, các bạn có biết không, năm nay lại không được học chung với nhau nữa rồi”.
Phần được in đậm trong đoạn văn trên là những câu trích từ cuốn kỷ yếu của học sinh lớp 8 tại một trường chuyên ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”.
(Trích Ngôn ngữ chat - Việt Báo - 18/5/2006 - Tác giả Ngọc Mai)
Hiện nay, trong sinh hoạt và học tập, một phần học sinh trẻ thường có thói quen sử dụng ngôn ngữ lóng trên mạng, được gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,… như trong đoạn trích trên. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ để bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề này.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về thói quen sử dụng ngôn ngữ lóng trên mạng, được biết đến là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,…
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài
* Nêu bản chất của vấn đề - giải thích hiện tượng
- Tiếng lóng trên mạng, ngôn ngữ chat, ngôn ngữ SMS, ngôn ngữ @.... là cách gọi chung cho cách viết tắt sử dụng trong trò chuyện trên mạng thông qua máy tính hoặc điện thoại di động.
- Do việc sử dụng bàn phím máy tính và điện thoại di động gặp một số khó khăn khi viết tiếng Việt, nên ban đầu một số người, đặc biệt là giới trẻ, đã đề xuất việc viết tắt để giao tiếp nhanh hơn.
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng cách phân tích, chứng minh
- Thực trạng:
- Ban đầu, việc sử dụng tiếng lóng trên mạng và trong trò chuyện trên máy tính, điện thoại di động, hiện nay đã lan rộng sang các lĩnh vực khác như viết và nói trong cuộc sống hàng ngày và trong học tập.
- Lớp trẻ là nhóm mắc phải nhiều nhất. Điều đáng lo ngại hơn, hiện tượng này đã trở thành vấn đề mới trong hệ thống giáo dục và lan truyền mạnh mẽ. Nhiều giáo viên, phụ huynh, và cơ quan giáo dục đã đưa ra ý kiến về vấn đề này trên các phương tiện truyền thông.
- Hiện tượng này ngày càng lan rộng theo thời gian và đã trở thành một thói quen phổ biến trong một phần không nhỏ của lớp trẻ hiện nay.
- Lý do gây ra tình trạng này
- Do muốn tiết kiệm thời gian trò chuyện trên mạng
- Do sự tinh tế và hiếu khách với cái mới của giới trẻ, mong muốn một không gian riêng, hoặc để thể hiện bản thân hoặc thể hiện tình cảm với bạn bè và người thân để có niềm vui
- Do tính cách vô tư, không suy nghĩ kỹ về hậu quả của tình trạng trên…
* Kết quả của tình trạng trên:
- Gây ra thói quen nói và viết không chuẩn mực, làm mất đi vẻ đẹp, sức sống của ngôn ngữ Việt, phá hủy giá trị truyền thống.
- Ảnh hưởng đến tư duy, tinh thần của giới trẻ. Điều này làm mất đi thói quen giao tiếp và tư duy đúng đắn, làm mất đi sự cẩn thận, tính toán…
* Biện pháp khắc phục tình trạng trên
- Vì đây là một hiện tượng xã hội bắt nguồn từ cuộc sống, không thể loại bỏ một cách cứng nhắc và cực đoan, cần phải có cách tiếp cận hợp lý.
- Thuyết phục giới trẻ nhận ra rằng hành động vô tình của họ có thể gây ra những hậu quả không lường trước được.
- Tiếp nhận hiểu biết về hiện tượng này và sử dụng một cách có hiệu quả, không để nó lan rộng trong cuộc sống hàng ngày và trong quá trình học tập.
c. Kết luận:
- Không đồng tình với những hành vi trên
- Cẩn thận khi tiếp xúc với những hiện tượng mới trong cuộc sống hiện đại. Đặc biệt khi những hiện tượng này xung đột với những giá trị truyền thống có giá trị từ lâu.
- Do đó, cần có cách ứng xử phù hợp với từng tình huống để tiếp nhận những điều mới, nhưng vẫn giữ được những giá trị truyền thống.
Bài số 4
Trong một bài viết trên báo, một bạn trẻ chia sẻ:
'Tôi thích thảo luận, thích tranh cãi, nhưng khi tôi còn 17 tuổi, nếu tôi dám đứng lên nói trước lớp về một vấn đề mà không đồng ý với ý kiến của giáo viên, tôi bị nhìn chéo, bị từ chối, bị chế giễu... Có vẻ như ở Việt Nam, việc người trẻ tuổi 'sửa sai' hoặc thẳng thắn tranh luận với người lớn là rất khó.' (Đặng Anh Sống đúng là chính mình, trang web: tuoitre.vn ngày 9/9/2013).
Từ quan điểm của một người trẻ, bạn hãy viết một bài văn ngắn khoảng 600 từ để chia sẻ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Ý kiến trên phản ánh một tình trạng phổ biến trong xã hội Việt Nam: những người trẻ có quan điểm riêng, khi vượt qua rào cản tuổi tác thường gặp phải sự phê phán, đánh giá tiêu cực từ cộng đồng xã hội.
- Yêu cầu về lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về tư liệu: đời sống xã hội.
Lập kế hoạch viết
a. Bắt đầu: Giới thiệu vấn đề cần thảo luận.
b. Thân bài:
* Trình bày bản chất của vấn đề - giải thích hiện tượng
- Ý kiến trên phản ánh một tình trạng phổ biến trong xã hội Việt Nam: những người trẻ có tư duy riêng, khi vượt qua rào cản tuổi tác thường gặp phải sự phê phán, đánh giá tiêu cực từ cộng đồng xã hội
- Do đó, người trẻ dễ mất tự tin, luôn thể hiện thái độ e dè, thụ động khi bày tỏ quan điểm, thậm chí không dám nói ra suy nghĩ của mình trước đám đông
* Phân tích về tình hình thực tế, nguyên nhân của vấn đề thông qua việc phân tích, minh chứng
- Giải thích nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
- Văn hoá truyền thống 'kính già trọng tuổi' đã từng bước hình thành ở Việt Nam, trong đó, người trẻ cần phải tôn trọng và nghe theo ý kiến của người lớn để học hỏi kinh nghiệm sống. Tính cách này được duy trì ở nhiều môi trường khác nhau, từ gia đình đến trường học và xã hội.
- Trong văn hóa phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, con người thường có xu hướng giữ cho bản thân mình kín đáo, không tự do thể hiện cá nhân mình như người phương Tây. Vì vậy, người Việt thường có sự ngại ngùng khi phải nói ra suy nghĩ riêng trước đám đông, đặc biệt là người trẻ tuổi.
- Tình trạng của vấn đề:
- Hiện tượng được đề cập là phổ biến trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Với phong cách giảng dạy truyền thống và văn hóa cộng đồng, học sinh thường chỉ nhận thông tin một chiều và ít khi đặt câu hỏi hoặc thể hiện ý kiến phản đối. Tuy nhiên, những học sinh dám nói ra ý kiến của mình thường không được khuyến khích, thậm chí bị từ chối hoặc phủ nhận.
- Trên cấp độ xã hội, hiện tượng này cũng rất phổ biến. Người trẻ thường bị coi là không có kinh nghiệm, không thể đối đầu với những ý kiến khác biệt. Do đó, nhiều người trẻ, ngay cả những người có nhiều năng lượng và sáng tạo, lại trở thành những người im lặng và không dám thể hiện bản thân.
- Biện pháp khắc phục vấn đề
- Bộc lộ ý kiến là một hành động tích cực, cần được khích lệ và người trẻ cũng cần có nhận thức về cách thức và thái độ khi thể hiện ý kiến của mình: trực tiếp, rõ ràng, quyết định, biết bảo vệ quan điểm cá nhân nhưng không được kiêu căng, thái độ không tôn trọng với người khác.
- Về phía người lớn tuổi, người đi trước và cả cộng đồng cần có cái nhìn mở rộng hơn về người trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ và trao đổi quan điểm với họ, đồng thời đánh giá và nhìn nhận đúng mức độ đóng góp của người trẻ mà không nên có thái độ 'dòm ngó, tẩy chay, cười nhạo' làm tổn thương tinh thần và tâm trí của thế hệ trẻ;
- Cần động viên và khuyến khích thế hệ trẻ biết sống tích cực, sáng tạo và bộc lộ bản thân hơn để góp phần thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực.
c. Tổng kết:
- Không chấp nhận thái độ kỳ thị từ một số người lớn tuổi đối với quan điểm của những người trẻ hơn
- Nâng cao trình độ, suy nghĩ sâu sắc...-> dám bộc lộ ý kiến của mình đồng thời tôn trọng ý kiến của người trẻ như chính bản thân.
- Cần phải phân biệt giữa thái độ bộc lộ suy nghĩ của cá nhân để trao đổi, tranh luận với người khác với thái độ phản đối, thiếu tôn trọng, thậm chí xấc xược, hỗn láo với người lớn tuổi ở những người trẻ.
- Xác nhận: Vấn đề mà tác giả Đặng Anh đề cập là một vấn đề đáng suy ngẫm và có giá trị không chỉ đối với người trẻ mà còn đối với cả cộng đồng.
Đề số 5
Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày quan điểm của bạn về vấn đề bạo hành trong xã hội.
Kế hoạch:
a. Mở đầu: Đưa ra sự giới thiệu về vấn đề bạo hành trong xã hội
b. Thực trạng:
* Đặc điểm của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Nạn bạo hành: hành vi tra tấn, xúc phạm người khác một cách tàn bạo, gây tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của đối tượng, đang trở thành vấn đề phổ biến ngày nay.
- Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều khía cạnh, nhiều mặt của cuộc sống xã hội. Bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, nơi làm việc…
* Phân tích thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng cách phân tích, minh họa
- Hiện tượng phổ biến trong xã hội (d/c)
- Bởi tính cách hung bạo, thiếu kiềm chế của một số người.
- Bởi ảnh hưởng của phim ảnh có tính bạo lực (đặc biệt là đối với thanh thiếu niên).
- Bởi áp lực cuộc sống.
- Bởi thiếu kiên nhẫn trong việc xử lý vấn đề bạo hành.
* Tác động của hiện tượng.
- Gây tổn hại cho sức khỏe, tinh thần của con người
- Gây ảnh hưởng đến tâm lý, sự phát triển cá nhân, đặc biệt là ở tuổi trẻ
* Đề xuất giải pháp.
- Cần phê phán nghiêm khắc về hành vi bạo hành.
- Cần thực hiện biện pháp trừng phạt nghiêm ngặt hơn đối với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành.
- Cần chăm sóc, hỗ trợ kịp thời cho nạn nhân của bạo hành.
c. Kết bài:
- Phê phán hiện tượng bạo hành
- Rút ra bài học về nhận thức và hành động của bản thân
Đề số 6
Đề bài: Sự đồng cảm và chia sẻ là một phần không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Viết một bài văn ngắn để thể hiện quan điểm của bạn về những giá trị đó.
Bước 1: Mô tả hiện tượng.
- Đồng cảm: Là khả năng cảm nhận và chia sẻ cảm xúc của người khác, hiểu và cảm thông với những gì đang xảy ra trong cuộc sống, luôn đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu và quan tâm đến họ.
- Sẻ chia: Là việc chia sẻ niềm vui và nỗi buồn, sẵn sàng ủng hộ và đồng cảm khi người khác gặp khó khăn. Không bao giờ thể hiện sự lạnh nhạt hoặc thờ ơ trước nỗi đau của người khác, cũng như không ganh ghét hay trách móc họ về thành công hoặc hạnh phúc của họ.
- Đồng cảm và sẻ chia là những phẩm chất đáng trân trọng, là nền tảng của một cuộc sống ý nghĩa trong xã hội ngày nay.
Bước 2: Nguyên nhân của hiện tượng.
- Lối sống đồng cảm, sẻ chia bắt nguồn từ truyền thống nhân ái của dân tộc, như câu 'Lá lành đùm lá rách', hoặc 'Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ'.
- Dù xã hội ngày càng phát triển và tiêu biểu cho nhiều lối sống hiện đại, nhưng nhân dân Việt vẫn giữ vững giá trị của lối sống đồng cảm, sẻ chia.
Bước 3: Tác động của lối sống.
- Giúp mọi người gần gũi hơn nhau.
- Tạo nên sức mạnh cho dân tộc và quốc gia.
- Chỉ trích lối sống ích kỷ, vô tâm do bị cuốn theo ham muốn vật chất của nhiều người trong xã hội ngày nay.
Bước 4: Tương quan với bản thân
- Cần thực hiện đồng cảm, sẻ chia không chỉ qua tư duy và cảm xúc mà còn qua hành động cụ thể.
- Phải có tinh thần hỗ trợ và hy sinh cho những người xung quanh.
Đề số 7
Đề bài: Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 400 từ) thể hiện nhận thức và trách nhiệm của thanh niên đối diện với vấn đề lãng phí trong cuộc sống hiện nay.
THAM KHẢO DÀN Ý
Định rõ hiện tượng:
- Định nghĩa lãng phí là gì? – Đây là hiện tượng dẫn đến việc tiêu hao, lãng phí không cần thiết.
- Biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống ngày nay rất đa dạng; từ mức cá nhân, gia đình đến mức toàn xã hội.( minh chứng)
Thực trạng: lãng phí là vấn đề phổ biến trong cuộc sống hiện nay, đặc biệt là trong giới trẻ.
Phân tích – Chứng minh
Ý 1: Nhận biết về hiện tượng
Lãng phí không chỉ bao gồm những vật chất như tiền bạc, tài sản, sức lực, ... mà còn là lãng phí của thời gian, tuổi trẻ, cơ hội... ( minh chứng)
Ý 2: Nguyên nhân và hậu quả
- Thiếu ý thức, thói quen phô trương, theo đuổi hình thức, ganh đua...
- Gây thiệt hại về tài chính, công sức, thời gian...; do đó, chúng ta không có khả năng đầu tư vào những vấn đề cấp bách khác cho giới trẻ.
Giải pháp – Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối diện với hiện tượng lãng phí trong cuộc sống ngày nay:
- Hợp tác cùng xã hội chống lại hiện tượng lãng phí, nhận thức và thực hiện tiết kiệm.
- Mỗi cá nhân, đặc biệt là giới trẻ, cần hiểu rõ giá trị của việc dành thời gian, công sức, tiền bạc cho những hoạt động có ích như học tập, hỗ trợ gia đình, đóng góp cho cộng đồng... Đừng phí phạm những năm tháng thanh xuân quý báu.
Bài học
- Chống lại lãng phí không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân, mỗi gia đình hay một nhóm người cụ thể... Mà còn là vấn đề của toàn bộ xã hội, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu ngày nay.
- Sống đơn giản, tiết kiệm cũng là một cách sống đẹp vì nó mang lại những giá trị tốt lành cho cuộc sống.
Đề số 8
Đề bài: Anh (chị) cảm nhận như thế nào về hiện tượng “nghiện” karaoke và Internet đang lan rộng trong giới trẻ ngày nay.
Bố cục
(1) Khai mạc: Giới thiệu về hiện tượng nghiện “ka-ra-ô-kê và internet” đang lan rộng trong giới trẻ ngày nay.
(2) Nội dung chính
- Tình hình nghiện “ka-ra-ô-kê và internet”: Đang trở nên phổ biến hơn với sự phát triển của công nghệ.
- Nguyên nhân gây ra hiện tượng này ở giới trẻ: Sự quan tâm từ phía gia đình và trường học, mong muốn thể hiện bản thân...
- Ý nghĩa tích cực và tiêu cực của hiện tượng nêu trên.
- Tích cực: Mang lại giải trí, cảm thấy thư giãn sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi.
- Tiêu cực: Gây ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân, làm sao lãng trong việc học tập, thậm chí dẫn đến những hành vi tiêu cực như ăn cắp tiền của bố mẹ, nói dối giáo viên, trốn học…
- Bài học nhận thức của thế hệ trẻ ngày nay.
(3) Tổng kết: Đánh giá cá nhân về tác động của hiện tượng trên.
Đề số 9
Đề bài: Trong đất nước chúng ta, có rất nhiều học sinh vượt qua khó khăn, học tập rất giỏi. Hãy liệt kê một số ví dụ về những tấm gương đó và chia sẻ suy nghĩ của em.
Lập dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề cần thảo luận: Trong đất nước của chúng ta, có rất nhiều học sinh nghèo vượt qua khó khăn, học tập rất giỏi. Em hãy liệt kê một số ví dụ về những tấm gương đó và chia sẻ suy nghĩ của mình.
2. Thân bài
a. Giải thích
- Trong cuộc sống, không phải ai cũng được hưởng môi trường thuận lợi để phát triển, có những người đối mặt với khó khăn, thậm chí không may mắn như người khác, nhưng họ vẫn nỗ lực vươn lên trong cuộc sống của mình và trở thành những người có ích cho xã hội.
b. Phân tích
- Biểu hiện của tinh thần vượt khó
+ Họ không chấp nhận số phận không may mắn của mình, muốn tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân và đóng góp tích cực vào xã hội.
+ Họ luôn nỗ lực tìm hiểu, học hỏi, và kiên trì với công việc của mình và mục tiêu mà họ đã đặt ra.
+ Khi gặp khó khăn, họ biết làm thế nào để đứng dậy và tiếp tục, họ nhìn vào những người đi trước để học hỏi.
- Lợi ích và ý nghĩa của việc vượt qua khó khăn
+ Việc vượt qua khó khăn giúp họ phát triển bản thân, có cuộc sống tốt đẹp hơn, và được xã hội công nhận và đánh giá tích cực hơn, thoát ra khỏi hoàn cảnh khó khăn ban đầu.
+ Họ truyền đạt những bài học quý giá để những người khác trong hoàn cảnh tương tự có thể vươn lên và xây dựng một cuộc sống tốt hơn.
+ Sự vượt khó của mỗi người mang lại đóng góp quan trọng, thúc đẩy sự phát triển tích cực của đất nước.
c. Minhhóa
- Học sinh dùng những ví dụ về những người vượt khó để minh họa cho bài văn của mình:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương về tinh thần vượt khó, từng bước dẫn dắt đất nước đến với độc lập sau những năm gian khổ.
- Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, bất kể khó khăn về sức khỏe, đã trở thành một người thầy tuyệt vời, được tôn vinh bởi những đóng góp quan trọng cho xã hội.
Dù ai, dù khi nào, nếu biết bước lên trong cuộc sống, dù là sự cống hiến lớn lao hay im lặng, đều xứng đáng được học hỏi và tôn vinh.
Trong cuộc sống vẫn có những người ỷ lại, phụ thuộc vào người khác, không nỗ lực tiến lên,... những người này xứng đáng bị xã hội chỉ trích thẳng thắn.
Phản biện
Trong cuộc sống, vẫn có những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, không cố gắng tiến lên,... những người này xứng đáng bị xã hội chỉ trích thẳng thắn.
Suy nghĩ của bản thân về một tấm gương vượt qua khó khăn
Mỗi tấm gương vượt khó đều mang lại cho chúng ta những bài học, những câu chuyện khác nhau, thúc đẩy và động viên chúng ta cố gắng hơn trong cuộc sống này.
Không ai sinh ra đã đạt đến mục tiêu, để được xã hội tôn trọng và có cuộc sống tốt đẹp hơn, chúng ta cần phải chọn cho mình những con đường đúng đắn nhất.
Kết luận
Tóm lại vấn đề nghiên cứu: tấm gương nghèo vượt khó đồng thời mang lại bài học, liên quan đến chính mình.