Chứng khoán hiện nay là một phương thức đầu tư đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Nếu bạn đang tính tham gia thị trường chứng khoán, bạn cần hiểu rõ về nội dung trên bảng giá chứng khoán và cách sử dụng sàn giao dịch. Thường thì bạn sẽ thấy một bảng lớn với rất nhiều con số và mã chứng khoán khác nhau.
Mỗi công ty chứng khoán sẽ có một loại bảng khác nhau, tuy nhiên, cơ bản thì chúng đều giống nhau. Trong bài viết này, Mytour sẽ hướng dẫn cách đọc và sử dụng bảng giá chứng khoán.
Đầu tiên, bạn cần chú ý đến thời gian giao dịch trên các sàn chứng khoán. Thời gian giao dịch trong tuần diễn ra từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày lễ theo quy định). Hiện nay, chúng ta có hai sàn chính là HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) và HOSE (Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh).
- Thời gian giao dịch trên sàn HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) là từ 09h - 11h30 và 13h - 14h45.
- Đối với sàn HNX (Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh), thời gian giao dịch cũng là từ 9h - 11h30 và 13h - 14h45.
- Riêng đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu trong phiên chiều sẽ diễn ra từ 13h-15h.
Hướng dẫn chi tiết cách xem bảng giá chứng khoán trực tuyến
- 1. Chỉ số giá thị trường
- 2. Mã chứng khoán
- 3. Giá tham chiếu
- 4. Giá Trần, Giá Sàn và biên độ giao động
- 5. Màu sắc trên Bảng giá chứng khoán
- 6. Quy định về mệnh giá và bước giá của cổ phiếu
- 7. Quy định về đơn vị khối lượng cổ phiếu
- 8. Tổng khối lượng cổ phiếu đã giao dịch trong ngày
- 9. Giá mở cửa, Giá cao nhất, thấp nhất
- 10. Nguồn đầu tư từ nhà giao dịch nước ngoài
- 11. Các cột bên MUA
- 12. Các cột bên BÁN
- 13. Cột Khớp Lệnh
- 14. Giải thích tại sao Giá 1 gọi là giá tốt nhất và Giá 2 gọi là tốt thứ 2 và Giá 3 tốt thứ 3
- 15. Bảng giá chứng khoán Lô Lẻ HNX / UPCoM
1. Chỉ số giá thị trường
Trước hết, là những chỉ số chính của thị trường, như VNI (VN INDEX), VN30 (VN30-Index), HNX (HNX - Inex), HNX30 (HNX30-Index)... và một số chỉ số khác nữa. Ví dụ, VN-Index là chỉ số giá của cả sàn HOSE, HNX-Index và UPCOM-Index là chỉ số Giá của cả sàn HNX và UPCOM. Riêng với hai chỉ số VN30 và HNX30 thì đây là chỉ số Giá của 30 mã lớn nhất tại sàn HOSE và HNX.
Những chỉ số Giá này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về sự biến động của Thị trường. Dựa trên điều đó, họ có thêm thông tin để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu.
2. Mã chứng khoán
Trong bảng giá chứng khoán của FPTS và một số bảng giá khác, Cột Mã Chứng Khoán thường được đặt ở cột bên trái nhất, với tên hiển thị là 'Mã'. Đó là tên của các Công ty Niêm yết, mỗi công ty sẽ có một mã duy nhất và không thay đổi.
Mỗi mã chứng khoán chỉ có thể niêm yết trên một sàn duy nhất tại một thời điểm. Ví dụ, nếu đã niêm yết trên sàn HOSE thì không thể niêm yết trên sàn HNX. Để chuyển sàn, bạn cần tuân theo quy định và thủ tục của sàn mong muốn.
Sau khi chuyển qua các mã chứng khoán trong bảng giá, bạn sẽ thấy tên pháp lý đầy đủ của các công ty. Để biết thêm thông tin về các Công ty Niêm Yết trên bảng giá, bạn có thể thực hiện các bước sau.
Bước 1: Truy cập trang web của CafeF và tìm kiếm tên hoặc mã của công ty bạn quan tâm.
Bước 2: Nếu bạn không biết mã chứng khoán, chỉ cần nhập tên công ty vào trang web CafeF và họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết, bao gồm cả mã chứng khoán nếu công ty đã niêm yết.
3. Giá tham chiếu
Cột Giá Tham Chiếu thường sẽ nằm gần cột 'Mã' và có ký hiệu là 'TC'. Giá trị của cột này luôn được đánh dấu màu vàng trên bảng giá. Ý nghĩa của cột này là trong một ngày giao dịch, nếu Giá thị trường bằng Giá tham chiếu, thì sẽ được đánh dấu màu vàng, tức là không có sự thay đổi nào.
Theo nguyên tắc, Giá tham chiếu hôm nay là Giá đóng cửa của phiên giao dịch trước đó, và Giá đóng cửa của hôm nay sẽ trở thành Giá tham chiếu của phiên giao dịch ngày mai. Đối với sàn UPCoM, cách xác định Giá tham chiếu dựa trên Giá bình quân Gia quyền của phiên giao dịch trước.
4. Giá Trần, Giá Sàn và biên độ giao động
Trong bảng giá của FPTS, Cột Giá Trần và Cột Giá Sàn được đặt gần 'TC', có tên là Trần và Sàn. Giá Trần luôn được hiển thị màu Tím và Giá Sàn luôn có màu Xanh lam. Giá Trần biểu thị mức giá cao nhất được phép giao dịch, còn Giá Sàn biểu thị mức giá thấp nhất trong ngày.
Bạn chỉ có thể nhập mua trong phạm vi Giá từ Sàn đến Trần, nếu nhập giá nằm ngoài phạm vi này, hệ thống sẽ báo lỗi. Biên độ giao động được quy định theo Luật chứng khoán là 7% ở sàn HOSE, 10% ở sàn HNX và 15% ở sàn UPCoM. Trong phiên chào sàn lần đầu tiên, mức độ biến động lần lượt là 20%, 30% và 40%.
5. Màu sắc trên Bảng giá chứng khoán
Trên bảng giá chứng khoán dưới đây, có 5 màu sắc tượng trưng cho các trạng thái khác nhau.
- Màu Vàng - Giá Tham Chiếu: Trong ngày giao dịch, nếu Giá thị trường bằng Giá tham chiếu, thì sẽ hiển thị màu vàng. Ví dụ, Giá tham chiếu của HPG (Công ty Hòa Phát) là 33.7 (nghìn đồng).
- Màu Xanh Lá - Giá Tăng: Nếu Giá Khớp lệnh cao hơn Giá tham chiếu nhưng không vượt quá Giá Trần, sẽ hiển thị màu xanh lá cây. Ví dụ, mã HSG (Công ty Hoa Sen) có Giá khớp lệnh là 29.1 (nghìn đồng), cao hơn Giá tham chiếu 28.9 (nghìn đồng).
- Màu Đỏ - Giá Giảm: Nếu Giá Khớp lệnh thấp hơn Giá tham chiếu nhưng không dưới Giá Sàn, sẽ hiển thị màu đỏ. Ví dụ, mã HCM (Công ty CP chứng khoán HSC) có Giá khớp lệnh là 38.1 (nghìn đồng), thấp hơn Giá tham chiếu 38.3 (nghìn đồng).
- Màu Tím - Giá Trần: Nếu Giá Khớp lệnh bằng Giá Trần, sẽ hiển thị màu tím. Ví dụ, FLC (Công ty CP tập đoàn FLC) có Giá khớp lệnh là 8.57 (nghìn đồng).
- Màu Xanh Da Trời - Giá Sàn: Nếu Giá Khớp lệnh bằng Giá Sàn, sẽ hiển thị màu xanh da trời. Ví dụ, HAI (Công ty CP Nông dược H.A.I) có Giá khớp lệnh là 11.8 (nghìn đồng).
6. Quy định về mệnh giá và bước giá của cổ phiếu
Theo quy định của Luật Chứng Khoán Việt Nam, mỗi đơn vị cổ phiếu và chứng chỉ quỹ có mệnh giá giao dịch là 10.000 đồng. Bước giá cổ phiếu trên sàn HNX và UPCoM luôn là 100 đồng mỗi cổ phiếu.
Tuy nhiên, tại sàn HOSE, bước giá lại khác biệt. Đối với cổ phiếu có giá dưới 10.000 đồng, bước giá là 10 đồng mỗi cổ phiếu, bắt đầu từ tháng 12 năm 2016.
Đối với cổ phiếu có giá từ 10.000 đồng đến dưới 50.000 đồng, bước giá là 50 đồng mỗi cổ phiếu.
Còn đối với cổ phiếu có giá trên 50.000 đồng, bước giá là 100 đồng mỗi cổ phiếu.
Trên biểu đồ, những vùng được đánh dấu đỏ là các cột biểu diễn Giá của 3 Mã Chứng khoán tượng trưng cho 3 vùng giá khác nhau:
Với vùng giá dưới 10 (FLC): trên hình, FLC hiển thị các mức giá lần lượt là 8.55 - 8.56 - 8.57 - 8.2 - 8.1, và vì là vùng giá < 10.000 đồng nên bước nhảy phải là 0.01 (nghìn đồng).
Với vùng giá trên 10 nhưng dưới 50 (BID): trên hình, BID có các mức giá lần lượt là 19.65 - 19.7 - 19.75 - 19.85 - 19.9 - 19.95 - 20.1, và vì là vùng giá >10 (nghìn đồng) và <50 (nghìn đồng) nên bước nhảy phải là 0.05 (nghìn đồng).
Ở vùng giá trên 50 (MWG): tại vùng giá này, MWG có các mức giá lần lượt là 105.2 - 105.4 - 105.5 - 105.6 - 105-9 - 104.6, và vì là vùng giá >50 (nghìn đồng) nên bước nhảy phải là 0.1 (nghìn đồng).
7. Quy định về đơn vị khối lượng cổ phiếu
Đơn vị khối lượng giao dịch được tính theo bội số của 100 cổ phiếu với sàn HNX, UPCoM và 10 cổ phiếu với sàn HOSE. Điều này có nghĩa là bạn phải đặt mua hoặc bán tại sàn HNX và UPCoM với số lượng cổ phiếu là 100, 200, 300 cổ phiếu... Còn tại sàn HOSE, bạn phải giao dịch theo đơn vị là 10 cổ phiếu, 20 cổ phiếu, 30 cổ phiếu...
Đặc biệt, tại sàn HNX và UPCoM, bạn vẫn có thể đặt lệnh mua hoặc bán với số lượng là các con số lẻ từ 01 đến 99 cổ phiếu, tuy nhiên lệnh này sẽ được xử lý riêng vào Bảng giá Chứng khoán lô lẻ và có thể khác biệt so với Bảng giá Chứng khoán lô chẵn hiện tại.
Ví dụ: Khi bạn muốn mua 340 cổ phiếu tại sàn HNX hoặc UPCoM, bạn sẽ cần phải đặt mua thành 2 lệnh riêng lẻ: 300 cổ phiếu và 40 cổ phiếu. Trong trường hợp này, hệ thống mới chấp nhận và xử lý lệnh cho bạn, còn nếu bạn đặt mua 340 cổ phiếu bằng một lệnh thì hệ thống sẽ báo lỗi và lệnh sẽ không thực hiện được.
Do đó, tại một số Bảng giá chứng khoán, thường sẽ giảm bớt số lượng cổ phiếu để giao dịch tại sàn HOSE. Ví dụ, số lượng 34,550 có thể được hiển thị là 3455 hoặc 34,55 để thuận tiện cho việc nhìn nhận. Bảng dưới đây sẽ minh họa cho bạn.
8. Tổng khối lượng cổ phiếu đã giao dịch trong ngày
Trong bảng giá của FPTS, cột Tổng Khối Lượng cổ phiếu được đặt gần ngoài cùng với viết tắt là 'Tổng KL', và được hiển thị màu trắng. Tất cả các đơn vị này đều chia hết cho 10 (Bội số của 10 cổ phiếu). Đây là thể hiện của Tổng khối lượng cổ phiếu đã được giao dịch từ đầu ngày cho đến thời điểm hiện tại.
Khi kết thúc phiên giao dịch, Tổng Khối Lượng cổ phiếu giao dịch trong ngày đó sẽ được tính toán. Ví dụ, bạn có thể thấy mã cổ phiếu AAA ở đầu bảng có tổng khối lượng giao dịch trong phiên ngày đó là 694,740 cổ phiếu, tương ứng với trị giá khoảng hơn 22 tỷ đồng.
9. Giá mở cửa, Giá cao nhất, thấp nhất
Trong bảng giá của FPTS, 3 Cột Giá Mở cửa, Cột Giá Cao nhất và Cột Giá Thấp nhất được đặt gần ngoài cùng bên phải cạnh cột Tổng KL. Được gọi lần lượt là 'Mở cửa', 'Cao Nhất', 'Thấp nhất' và 3 cột này có màu tùy theo so với Giá Tham Chiếu Trần Sàn. Đây là sàn HOSE nên tất cả các đơn vị của 3 cột cũng tuân theo quy tắc 3 vùng giá dưới 10, trên 10 và dưới 50, cuối cùng là trên 50.
Trong giờ giao dịch, 3 cột này có thể thay đổi liên tục khi các tiêu chí bị phá vỡ. Giá Mở cửa là giá giao dịch đầu tiên của ngày, Giá Cao Nhất là giá giao dịch thành công cao nhất tại thời điểm xem, hoặc xem ở cuối ngày thì là cao nhất trong cả ngày. Đối với Giá Thấp nhất cũng vậy.
Ví dụ, mã cổ phiếu AAA ở đầu bảng có Giá Mở Cửa là 32.2, Giá Cao nhất là 32.45 và 31.95 (nghìn đồng) cho Giá Thấp nhất trong ngày.
10. Dòng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài
Trong bảng giá của FPTS, cột mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài được hiển thị ở phía bên phải cùng, gần cột thấp nhất. Tên của hai cột này được rút gọn là 'NN Mua' và 'NN Bán'. Cả hai cột này đều có màu trắng và trong thời gian giao dịch, chúng thường là giao dịch mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài từ đầu ngày đến thời điểm hiện tại.
Khi kết thúc ngày giao dịch, hai cột này sẽ hiển thị tổng khối lượng giao dịch mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài trong ngày đó. Ví dụ về mã cổ phiếu AAA với tổng khối lượng mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài trong ngày là 200 cổ phiếu Mua và 32,620 cổ phiếu Bán.
11. Những cột trong phần MUA
Trong bảng giá chứng khoán FPTS, cột này đặt ở bên trái của Cột Khớp Lệnh và được hiển thị là cột 'Mua'. Bên dưới là các cột phụ.
- Cột 'Mua - G1': Được gọi là Giá 1, còn được gọi là Giá đầu tiên bên mua hoặc Giá tốt nhất bên mua, hay là giá tốt nhất cho những người muốn mua nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Ví dụ về cổ phiếu AAA đầu tiên trong bảng mua - G1 có giá là 31.95 (nghìn đồng).
- Cột 'Mua - KL1': Được gọi là Khối lượng mua tại Giá 1. Ví dụ về cổ phiếu AAA đầu tiên có khối lượng mua với mức Giá 1 - 31.95 (nghìn đồng) là 28,140 cổ phiếu (tương đương khoảng 899 triệu đồng).
- Cột 'Mua - G2': Được gọi là Giá 2, tương tự như Giá 1, đây là Giá tốt thứ hai cho những người muốn mua nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Trong bảng, Giá 2 tại thời điểm xem là 31.9 (nghìn đồng).
- Cột 'Mua - KL2': Được gọi là Khối lượng mua tại Giá 2. Ví dụ về cổ phiếu AAA đầu tiên có khối lượng mua với mức Giá 2 - 31.9 (nghìn đồng) là 33,790 cổ phiếu (tương đương khoảng 1,078 tỷ đồng).
- Cột 'Mua - G3': Được gọi là Giá 3, tương tự như Giá 1 và Giá 2, đây là Giá tốt thứ ba cho những người muốn mua nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Trong bảng, Giá 3 tại thời điểm xem là 31.85 (nghìn đồng).
- Cột 'Mua - KL3': Được gọi là Khối lượng mua tại Giá 3. Ví dụ về cổ phiếu AAA đầu tiên có khối lượng mua với mức Giá 3 - 31.85 (nghìn đồng) là 5,300 cổ phiếu (tương đương khoảng 169 triệu đồng).
Nếu bạn đặt mua vào một mức giá nào đó, Hệ thống sẽ tự động tính thêm khối lượng vào đó. Ví dụ, nếu bạn mua 1,000 cổ phiếu AAA với giá 31.9 (nghìn đồng). Trong cột 'KL2', nếu bạn đặt lệnh mua, 33,790 cổ phiếu sẽ tăng lên thành 34,790 cổ phiếu.
12. Những cột ở phía BÁN
Trong bảng giá chứng khoán FPTS, cột này nằm ở phía bên phải của Cột Khớp Lệnh và hiển thị là cột 'Bán'. Dưới đây là các cột con.
- Cột 'Bán - G1': Tương tự như cột Mua nhưng đây là Giá đầu tiên bên Bán hoặc Giá tốt nhất bên Bán hoặc Giá tốt nhất để Bán nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Ví dụ, mã cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng giá hiện có Giá 1 - Bán là 32 (nghìn đồng).
- Cột 'Bán - KL1': Được gọi là Khối lượng Bán được đặt tại Giá 1. Ví dụ, cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng có khối lượng muốn Bán tại mức Giá 1 - 32 (nghìn đồng) là 3,550 cổ phiếu (Tương đương khoảng 114 triệu đồng).
- Cột 'Bán - G2': Đây là Giá thứ hai bên Bán hoặc Giá tốt thứ hai bên Bán hoặc Giá tốt nhất thứ hai để Bán nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Ví dụ, mã cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng giá hiện có Giá 2 - Bán là 32.15 (nghìn đồng).
- Cột 'Bán - KL2': Gọi là Khối lượng Bán được đặt tại Giá 2. Ví dụ, cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng có khối lượng muốn Bán tại mức Giá 2 - 32.15 (nghìn đồng) là 290 cổ phiếu (Tương đương khoảng 9 triệu đồng).
- Cột 'Bán - G3': Được gọi là Giá thứ ba bên Bán hoặc Giá tốt thứ ba bên Bán hoặc Giá tốt nhất thứ ba để Bán nhưng chưa thực hiện được giao dịch. Ví dụ, mã cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng giá hiện có Giá 3 - Bán là 32.2 (nghìn đồng).
- Cột 'Bán - KL3': Gọi là Khối lượng Bán được đặt tại Giá 3. Ví dụ, cổ phiếu AAA đầu tiên trên Bảng có khối lượng muốn Bán tại mức Giá 3 - 32.2 (nghìn đồng) là 4,060 cổ phiếu (Tương đương khoảng 130 triệu đồng).
Giống như phía Mua, nếu bạn đặt Bán vào mức giá nào thì hệ thống sẽ tự động thêm khối lượng vào đó. Ví dụ, nếu bạn muốn bán 2,000 cổ phiếu AAA với giá 32.2 (ngàn đồng). Nếu bạn đặt lệnh tại cột 'KL3' - Bán thì 4,060 cổ phiếu sẽ tăng lên thành 6,060 cổ phiếu.
Tại sao gọi là giá bán và giá mua tốt nhất mình sẽ giải thích ở một mục khác.
13. Cột Khớp Lệnh
Trong bảng giá FPTS, Cột Khớp Lệnh đặt giữa hai cột Mua và Bán, hiển thị thông tin về Giá cụ thể, Khối Lượng khớp và Biến động Giá so với Giá tham chiếu của ngày. Lưu ý rằng Cột Mua luôn ở bên trái và thấp hơn Cột Bán ở bên phải.
Dưới đây là các cột con bao gồm Giá, Khối Lượng và Tăng/ Giảm (+/-), ví dụ mã cổ phiếu AAA có lệnh giao dịch thành công gần nhất với Giá Khớp Lệnh là 31.95 (nghìn đồng), Khối Lượng Khớp Lệnh là 51,170 cổ phiếu, Giá Khớp Lệnh Giảm 0.2 (nghìn đồng) so với Giá Tham Chiếu là 32.15 (nghìn đồng).
Sở dĩ Khối lượng Khớp Lệnh lớn như vậy là vì hình ảnh được chụp sau khi phiên giao dịch kết thúc, đối với hai sàn giao dịch HNX và HOSE, đây chính là Phiên định kỳ, là lô giao dịch cho toàn bộ phiên định kỳ 15 phút từ 14h30 đến 14h45. Trong phiên giao dịch liên tục, bạn sẽ chỉ thấy vài nghìn cổ phiếu hoặc ít hơn cho một Lệnh Thông Thường.
14. Ý nghĩa của Giá 1, Giá 2 và Giá 3 trong bảng giá
Khi ra ngoài mua sắm, bạn luôn tìm kiếm Cửa hàng, Sản phẩm, hoặc Dịch vụ từ người Bán. Luôn muốn tìm người bán với giá thấp nhất, vì ai cũng muốn mua với giá rẻ. Bảng giá chứng khoán cũng theo cùng nguyên tắc đó.
Trong bảng giá FPTS, với mã cổ phiếu AAA, bạn có thể thấy Giá 1 trong cột Bán là 32 (nghìn đồng), đây là Giá bán thấp nhất và được coi là Giá bán tốt nhất cho người mua. Tiếp theo là Giá bán thứ 2 là 32.15 (nghìn đồng) và Giá bán thứ 3 là 32.2 (nghìn đồng).
Tương tự, các mã cổ phiếu phía dưới cũng áp dụng quy tắc tương tự cho bên Mua. Giá 1 - Thấp nhất và tốt nhất, Giá 2 - Thấp thứ 2 và tốt thứ 2, Giá 3 - Thấp thứ 3 và tốt thứ 3. Đó là 3 giá tốt nhất dành cho bên Mua.
Ngược lại, nếu bạn là người Bán, bạn sẽ tìm người Mua, và người mua với giá cao nhất sẽ là người tốt nhất đối với bạn. Không ai muốn bán với giá thấp. Bảng giá chứng khoán được thiết kế theo cách tương tự.
Trên bảng giá FPTS, vẫn là mã cổ phiếu AAA, bên Mua đưa ra Giá 1 - 31.95 (nghìn đồng), giá mua cao nhất hoặc giá mua tốt nhất cho người Bán. Giá mua thứ 2 là 31.9 (nghìn đồng) và Giá mua cao thứ 3 là 31.85 (nghìn đồng).
Các mã cổ phiếu phía dưới tuân theo quy tắc tương tự, Giá 1 - Mua là cao nhất, là tốt nhất cho bên Bán, Giá 2 - Mua cao thứ 2, tốt thứ 2 cho bên Bán và cuối cùng Giá 3 - Mua là cao thứ 3 - tốt thứ 3 cho bên Bán.
Các Giá Mua và Giá Bán trên bảng giá còn có các giá 4 và giá 5... cũng như Giá Trần / Giá Sàn, không chỉ có 3 giá như trên bảng. Nếu bạn để ý, bạn sẽ thấy rằng Giá 1 của cả hai bên Mua và Bán luôn gần nhau ở mọi mã cổ phiếu, nhưng không bao giờ bằng nhau, vì nếu bằng nhau thì đã được khớp giao dịch. Đó luôn là hai vùng giá dễ nhất để giao dịch ở thời điểm bạn đang xem.
15. Giao dịch Lô Lẻ trên HNX / UPCoM
Trên ba sàn chính, giao dịch chỉ xảy ra với lô chẵn, là bội số của 100 trên HNX và UPCoM, trong khi trên sàn HOSE là bội số của 10. Ví dụ, bạn có 335 cổ phiếu trên HNX hoặc UPCoM, bạn có thể bán bình thường 300 cổ phiếu của lô chẵn trên sàn. Nhưng 35 cổ phiếu còn lại sẽ không thể bán trên sàn.
Tương tự trên sàn HOSE, nếu bạn có 47 cổ phiếu, bạn có thể bán 40 cổ phiếu của lô chẵn. 7 cổ phiếu còn lại sẽ không thể bán trên sàn chính thức.
Nguyên nhân là các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu từ việc phát hành thêm, để tăng vốn điều lệ bằng cách bán lại cho công ty chứng khoán với giá sàn theo yêu cầu. Tuy nhiên, từ ngày 26/03/2012, trên HNX và UPCoM, nhà đầu tư có thể tự thỏa thuận và giao dịch với nhau với giá sàn theo quy định mới.
Đặc biệt, từ ngày 29/07/2013 đến nay, HNX đã cho phép giao dịch lô lẻ như bạn thấy trên bảng giá, khác biệt ở chỗ là được giao dịch dưới dạng bảng giá riêng. Tạo ra hai bảng giá, lô chẵn và lô lẻ.
Điều này sẽ hỗ trợ cho nhiều nhà đầu tư dễ dàng thanh lý các cổ phiếu nhỏ lẻ mà không bị 'rác'. Mỗi khi nhận Sao kê tài khoản, không cần phải lo lắng về việc bị ép giá sàn khi bán lại cho Công ty Chứng khoán. Đồng thời, cũng giúp cho các công ty Niêm Yết tránh được tình trạng 'rác' cổ đông.
Bạn có thể xem bảng giá cổ phiếu nhỏ lẻ trên StockPrice, đó là một trang web cung cấp dữ liệu bảng giá chứng khoán và vẫn là một trong những trang web hiếm hoi vẫn cập nhật loại thông tin này. Chỉ cần truy cập vào đây và bấm Chọn Settings, sau đó chọn một trong hai sàn HNX (Cổ phiếu nhỏ lẻ) và UPCoM (Cổ phiếu nhỏ lẻ). Lưu ý rằng tính năng này chỉ dành cho tài khoản trả phí.
Lưu ý một điều nữa là ví dụ bạn đang có 335 cổ phiếu ở sàn HNX và UPCoM, trong phần đặt lệnh, bạn không thể bán một lần với một lệnh 335 cổ phiếu. Để bán được, bạn cần phải tách thành 2 lệnh riêng biệt là 300 cổ phiếu và 35 cổ phiếu. Khi đó, hệ thống sẽ đặt lệnh lên sàn cho cả lô cổ phiếu chẵn và lẻ theo cách mặc định.
Nguyên lý giao dịch mua bán trên bảng giá giao dịch cổ phiếu nhỏ lẻ sẽ tương tự như giao dịch cổ phiếu lô chẵn, với sự khác biệt duy nhất là tính thanh khoản của bảng giá cổ phiếu nhỏ lẻ thấp hơn nhiều so với bảng lô chẵn. Phần lớn sẽ được bán đi để giảm thiểu việc tích tụ cổ phiếu không cần thiết trong tài khoản hoặc mua thêm để có thêm cơ hội bán ra như trên bảng lô chẵn thông thường.