(Mytour.com) Biết cách xem Lịch Vạn Niên, từ nay mọi người đều có thể tự kiểm tra Ngày Tốt Xấu, Ngày Giờ Hoàng Đạo phù hợp mà không cần phải nhờ đến Thầy.

Trước khi đào sâu vào Hướng Dẫn Xem Lịch Vạn Niên, bạn nên tìm hiểu các kiến thức căn bản dưới đây để hiểu rõ hơn về khái niệm Lịch Vạn Niên, cách hình thành cũng như cách sử dụng Lịch Vạn Niên sao cho đúng.
1. Lịch Vạn Niên là gì?
Ngoài cái tên Lịch Vạn Niên, nó còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Lịch Hoàng Lịch, Hiệp Kỷ Lịch, Hiệp Kỷ Biện Phương Thư, Vạn Bảo Toàn Thư, Tuyển Trạch Nhật, Ngọc Hạp, Lịch Âm Dương...
Tên gọi của Lịch Vạn Niên thường thay đổi theo từng giai đoạn trong lịch sử.
Ý Nghĩa của Lịch Vạn Niên là gì? Lịch Vạn Niên là một cuốn lịch dùng cho nhiều năm, được soạn theo chu kì ngày tháng năm, dựa trên thuyết âm dương ngũ hành, quy luật tương sinh tương khắc, cùng với các nguyên lý như thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và các kiến thức khác của khoa học cổ đại Phương Đông…
Lịch Vạn Niên dường như là một phần không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam mỗi năm vì sự quan trọng và những tiện ích mà nó mang lại.
Trong thời đại hiện đại, nhiều người sử dụng các ứng dụng lịch trên điện thoại, máy tính để dễ dàng hơn cho việc xem ngày giờ, quản lý thời gian, chọn ngày tốt xấu để làm việc, di chuyển,...
Thông thường, Lịch Vạn Niên mới sẽ được phát hành vào cuối tháng 10 hàng năm, với thiết kế đồ họa đẹp mắt, bắt mắt, phù hợp với tuổi của từng năm.
2. Lịch Vạn Niên qua các Giai Đoạn Lịch Sử

Theo các nhà nghiên cứu, Lịch Vạn Niên được chia thành các giai đoạn sau:
2.1. Thời Kỳ Bắc Thuộc
Trong thời kỳ Bắc Thuộc kéo dài hơn 1000 năm, Việt Nam sử dụng chính thức lịch Trung Hoa do bị chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ bởi văn hóa của quốc gia này.
2.2. Thời Phong Kiến
Từ đời Đinh (969) đến thời Lý Thái Tông (1054): Lịch được sử dụng tiếp tục là lịch của nhà Tống, như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên.
Từ thời Lý Thánh Tông lên ngôi vào cuối năm 1054: Có nhiều tài liệu lịch sử cho thấy Việt Nam đã bắt đầu tự soạn lịch riêng.
Các triều đại Lý và Trần từ năm 1080 đến 1399: Ban đầu, Việt Nam sử dụng lịch được soạn theo phong cách của nhà Tống, sau đó chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời (sau này được đổi thành Hiệp Kỷ).
Năm 1401, triều Hồ thay đổi lịch từ Hiệp Kỷ sang Thuận Thiên.
Năm 1407, triều Hồ lâm vào sụp đổ, triều Minh đô hộ nước Việt và áp dụng lịch Đại Thống.
Năm 1428, Việt Nam giành được độc lập, triều Lê tiếp tục sử dụng lịch Đại Thống cho đến năm 1812.
2.3. Thời Pháp Thuộc và Kháng Chiến Chống Mỹ
Tìm hiểu về Lịch Vạn Niên qua các Giai Đoạn Lịch Sử cho thấy, từ năm 1813 đến 1945: Triều Nguyễn sử dụng lịch thời Hiến (giống như triều Thanh) và gọi là lịch Hiệp Kỷ.
Sau khi Pháp thôn tính nước ta, các nhà soạn lịch cũng lập ra bảng so sánh Lịch Dương với Lịch Âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi triều Nguyễn vẫn tiếp tục soạn và ban hành lịch của mình ở Trung Kỳ.
Từ năm 1946 đến 1967: Việt Nam không tự soạn Lịch Âm Dương, mà sử dụng bản dịch từ lịch Trung Quốc.
2.4. Từ năm 1968 đến nay
Ngày 8-8-1967, Chính phủ quyết định múi giờ chính thức của Việt Nam là múi giờ thứ 7, nhằm thống nhất việc tính giờ và sử dụng lịch trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự.
Bên cạnh đó, Dương lịch vẫn được sử dụng trong các cơ quan với nhân dân, Âm lịch dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết truyền thống.

4. Cách Sử Dụng Lịch Vạn Niên Đúng
Hiện nay, nhiều cuốn Lịch vạn niên xuất bản trên thị trường có nhiều sai lầm, thiếu sót, cụ thể như:
- Vi phạm nguyên tắc địa lý cổ
- Nhầm lẫn giữa các tháng
- Thay đổi ngày tháng một cách tùy ý, gây khó khăn cho việc sử dụng
Quảng cáo
- Các sự khác biệt khiến người sử dụng bối rối và phiền toái
Vậy làm thế nào để Sử Dụng Lịch Vạn Niên Đúng?

Dựa trên các nghiên cứu về lịch sử, cuốn Ngọc Hạp Thông Thư của triều đại Nguyễn được coi là chuẩn mực về lịch, vì được Bộ Lễ ban hành để dân sử dụng, đã được kiểm chứng kỹ lưỡng và trở thành quy luật lịch Vạn Niên, lưu truyền qua các thế hệ.
Các nhà làm lịch hiện nay chỉ cần tham khảo từ cuốn Lịch Vạn Niên đã có đủ cơ sở để tạo ra bộ lịch mới đảm bảo nội dung và chất lượng hàng năm.
Ngọc Hạp Thông Thư là cái gì?
“Ngọc Hạp” là tên gọi của một hộp hoặc tráp được làm từ ngọc quý, thường được dùng để bảo quản các vật phẩm có giá trị.
“Thông Thư” đề cập đến một cuốn sách có thể làm cho tư duy trở nên thông thái và sáng suốt khi được đọc và nghiên cứu.
Vì vậy, Ngọc Hạp Thông Thư mang ý nghĩa là một cuốn sách giúp tư tưởng và trí tuệ của con người trở nên thông thái và sáng suốt hơn, như được cất giữ trong một chiếc hộp ngọc quý, với giá trị tinh thần cao quý.
Ngọc Hạp Thông Thư mô tả một tập sách về cách chọn ngày phù hợp với tuổi và công việc của mỗi người.
Điểm chính của Ngọc Hạp Thông Thư
Cuốn sách Ngọc Hạp Thông Thư được phân chia thành các chương mục rõ ràng và cụ thể, gồm 11 phần:
- Phần 1: Giải thích chi tiết về Lục thập hoa giáp và ngũ hành nạp âm của chúng
- Phần 2: Cách tính tuổi Kim lâu và Hoàng ốc
- Phần 3: Cách tính trùng tang
- Phần 4: Cách lựa chọn ngày dựa trên Lục diệu.
- Phần 5: Lựa chọn ngày theo cát hung của Nhị Thập Bát Tú.
- Phần 6: Phương pháp chọn theo Dương công (bao gồm các ngày kiêng kỵ với nhiều công việc, dựa trên Dương Quân Tùng, người sáng lập phong thủy Loan đầu. Những ngày Dương công kiêng nhiều việc, đặc biệt là trong xây dựng).
- Phần 7: Chọn ngày theo Hoàng đạo và Hắc đạo.
- Phần 8: Thảo luận về vòng Trường sinh.
- Phần 9: Hệ thống Cát tinh nhật thần và thần sát theo ngày.
- Phần 10: Các ngày xung phù hợp với từng độ tuổi.
- Phần 11: Lựa chọn hướng xuất hành.
Với nội dung đầy đủ, chi tiết, được biên soạn cẩn thận, dựa trên cơ sở tính toán chính xác, Cuốn Ngọc Hạp Thông Thư được xem là tài liệu hữu ích giúp việc chọn ngày được thực hiện tỉ mỉ, cẩn thận.
4. Hướng dẫn xem Lịch vạn niên chi tiết nhất

4.1. Hiểu về tính chất cát hung của từng tinh đẩu
Mỗi tinh đầu đều có các tính chất Âm Dương và Ngũ Hành riêng.
Theo lý thuyết Âm Dương: Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Âm Dương từ Thái Cực sinh ra và cũng tự hủy diệt bởi Thái Cực.
Trong Ngũ Hành: Có sinh có khắc giữa hành này với hành kia.
Vì vậy, tinh đẩu tọa thủ trong âm lịch khi được mô tả là sao cát hay hung, chưa hẳn đã đúng cho tất cả mọi người. Có khi tốt cho người này nhưng xấu cho người kia.
Tinh Đẩu được chia thành 6 nhóm cơ bản gồm:
Tinh Đẩu được chia thành 6 nhóm cơ bản gồm:
1- Nhóm tinh đẩu theo ngày Can Chi.
2- Nhóm tinh đẩu theo ngày Âm lịch.
3- Nhóm tinh đẩu theo tháng Mạnh, Trọng, Quý (các tháng Sinh, Mộ, Tuyệt).
4- Nhóm tinh đẩu theo 24 Tiết Khí trong năm.
5- Nhóm tinh đẩu theo Nhị Thập Bát Tú.
6- Nhóm tinh đẩu theo Thiên Can năm.
Khi xem lịch vạn niên để xem ngày tốt xấu, bạn nên dựa trên cơ sở của nguồn lý thuyết này để có thể luận đoán được hung cát, tốt xấu cho tuổi của chính mình.
a. Nhóm Tinh đẩu theo ngày Can Chi
- Can: Có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời, nên được gọi là Thiên Can, dùng ngũ vận để tính tức 2 x 5 = 10 là Thập Can, gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
- Chi: Có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành cây nơi mặt đất, được gọi là Địa chi, được tính theo lục khí là 2 x 6 = 12, có tên Thập Nhị Chi, gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
- Can Chi là sự phối hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, theo nguyên tắc dương hợp dương, âm hợp âm.
Thiên Can là cha có nghĩa là dương, số lẻ, đứng trước, Địa Chi là mẹ có nghĩa là âm, số chẵn, đứng sau.
Sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi hình thành nên chu kỳ 60 tên Can Chi hay còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp, mang 30 ngũ hành nạp âm khác nhau, do cứ một Can Chi dương và một Can Chi âm có cùng một nạp âm.
Mỗi Ngũ hành có 6 tên nạp âm khác nhau, được tính theo thông số từ Thai Dưỡng đến Mộ Tuyệt của vòng Trường Sinh.
Tinh đẩu nào tọa thủ theo Thiên Can có ảnh hưởng từ Trời, thuộc dương phù.
Tinh đẩu nào tọa thủ theo Địa Chi có ảnh hưởng từ Đất, tức được âm trợ, nhưng đa số sao tọa thủ theo Địa Chi thuộc sát tinh.
Còn Tinh đẩu nào tọa thủ theo Can Chi có ảnh hưởng theo nghĩa Tam Tài: Thiên Địa Nhân.
Để suy đoán cát hung, độc giả nên nhớ đến những yếu tố trên.
- Tinh Đẩu phân bổ theo Can Chi
Tinh Đẩu phân bổ theo Can Chi gồm:
Tinh Đẩu phân bổ theo Can Chi gồm:
STT | Tinh đẩu và tính chất | Ý nghĩa các tinh đẩu |
1 | Thiên Ân, Thiên Thụy (CÁT TINH), Ngũ Hợp (BÀNG TINH) | Tốt mọi việc |
2 | Bất Tương (TRUNG TINH) | Tốt cho những công việc khởi đầu, xây dựng, nhập gia, hôn sự, khắc chế được các sao hung và thứ hung về tật ách, xuất hành |
3 | Sát Chủ, Thọ Tử (ĐẠI SÁT TINH) | - Xấu mọi việc - Tuy nhiên, Trong NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP sao Thọ Tử lại tốt cho việc đi săn, buôn bán |
4 | Thiên Địa (chuyển sát – HUNG TINH) | Kỵ động thổ, đào ao, đào giếng, làm bếp, gác đà, lợp mái nhà |
5 | Âm Thác (nữ), Dương Thác (nam) (HUNG TINH) | Kỵ đi xa, xuất hành, cưới hỏi |
6 | Cửu Thổ Quỷ (HUNG TINH) | - Gặp 4 ngày Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu: hung càng thêm hung - Nếu gặp được Bất Tương, Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh sẽ hóa giải được tính hung |
7 | Ly Sào (HUNG TINH) | Xấu về hôn nhân, xuất hành, nhập gia |
8 | Bát Phong (Nông lâm ngư nghiệp) | Kỵ ra sông biển chài lưới đánh bắt cá |
9 | Thiên Đức, Thiên Đức Hợp (CÁT TINH) | Mọi sự đều tốt lành, may mắn |
- Tinh Đẩu phân bổ theo riêng Thiên Can gồm:
STT | Tinh đẩu và tính chất | Ý nghĩa các tinh đẩu |
1 | Nguyệt Ân (CÁT TINH), Nguyệt Đức (CÁT TINH), Thiên Phúc (BÀNG TINH) | Mọi việc tốt lành, đại cát đại lợi |
2 | Nguyệt Đức Hợp (CÁT TINH) | Tốt hầu hết mọi việc, xấu kiện thưa, tranh chấp, vào đơn |
3 | Nguyệt Không (BÀNG TINH) | Tốt cho việc sửa chữa nhà cửa, lợp mái, làm giường |
4 | Trùng Tang (ĐẠI SÁT TINH), Trùng Phục (HUNG TINH) | Kỵ an táng, cưới hỏi, xây dựng |
5 | Đại Mộ (Tứ thời Đại Mộ – (HUNG TINH) | Kỵ an táng |
– Tinh Đẩu phân bổ theo Địa Chi
Nhóm Cát Tinh có:
STT | Tinh đẩu và tính chất | Ý nghĩa |
1 | Thanh Long, Ngọc Đường, Kim Đường, Minh Đường (CÁT TINH) | Hoàng đạo: Tốt mọi sự |
2 | Kim Quỹ, Tư Mệnh (CÁT TINH) | - Mang tính chất như 4 sao Hoàng đạo nói trên - Kim Quỹ khi hội tụ với Thiên Phú hay Lộc Khố cùng ngày Trực Mãn, mọi việc về tài lộc đều gặp may nhiều rủi ít, tốt cho việc mua tủ, ví để giữ tiền của, đầu tư về chứng khoán, tín dụng, bất động sản... |
3 | Thiên Quý, Yếu Yên (CÁT TINH) | Tốt mọi việc, nhất là hôn sự (lễ vấn danh, hỏi, cưới) |
4 | Tam Hợp, Lục Hợp, Ngũ Phú (CÁT TINH) | Tốt mọi việc, biến hung sang cát |
5 | Giải Thần (CÁT TINH) | Trừ được các sao hung thuộc trung và bàng tinh, tốt cho tế lễ, giải trừ tai ương, kiện thưa và giải oan |
6 | Dịch Mã (CÁT TINH), Thiên Mã (TRUNG TINH) | - Tốt cho mọi việc, nhất là xuất hành, dời đổi, thay đổi. - Riêng Thiên Mã gặp Lộc Khố, Kim Quỹ hay Thiên Phú tốt cho việc đi giao dịch, cầu tài lộc; nhưng gặp Bạch Hổ sẽ cản ngăn bước tiến. |
7 | Hoàng Ân (CÁT TINH) | Quý nhân phù trợ, mọi sự tốt lành |
8 | Minh Tinh (TRUNG TINH) | Tốt mọi việc, nếu gặp Thiên Lao sẽ hóa cát thành hung |
9 | Hoạt Diệu (TRUNG TINH) | - Giải trừ các sao thứ hung và trị những tật bệnh, tai ách nhỏ - Gặp Thọ Tử, tính chất này không có hiệu lực |
10 | Sinh Khí (BÀNG TINH) | - Tốt mọi việc, - Gặp Trực Khai: Tốt về khai trương, động thổ, thực hiện công việc mới. - Trong Nông lâm ngư nghiệp: Tốt cho chăn nuôi và gieo trồng |
11 | Thiên Hỷ (BÀNG TINH) | Tốt mọi việc, nhất về hôn sự. Gặp được Trực Thành, sao này sẽ phát huy tác dụng thêm |
12 | Lộc Khố, Thiên Phú (BÀNG TINH) | Tốt về xây dựng, khai trương, cầu tài lộc, an táng. Nếu hội tụ thêm các tinh đẩu như Kim Quỹ, Tư Mệnh, Dịch Mã, Thiên Mã, việc cầu tài lộc đều được như ý, tốt cho mua tủ, ví để giữ của |
13 | Thiên Thành (BÀNG TINH) | Tốt mọi việc, nếu gặp ngày Hoàng đạo Ngọc Đường, sẽ hóa giải các tật ách, tai nạn |
14 | Thiên Quan (BÀNG TINH) | Tốt mọi việc, nếu gặp Tư Mệnh mọi việc có lợi cho trong các tranh chấp, kiện thưa |
15 | Thiên Tài, Địa Tài (BÀNG TINH) | Tốt cho cầu tài lộc, khai trương Gặp thêm Kim Đường Hoàng đạo, Kim Quỹ, Thiên Phúc sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ hơn |
16 | Nguyệt Tài (BÀNG TINH) | Tốt về giao dịch, xuất hành, khai trương, cầu tài lộc Nếu gặp Thiên Hình, Thiên Lao chớ nên manh động. Trong NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP: Tốt về làm chuồng trại, thả gia súc ngoài đồng |
17 | Nguyệt Giải, Thánh Tâm (BÀNG TINH) | Tốt mọi sự, nhất là cầu phúc, tê lễ, giải oan |
18 | Phúc sinh, Cát Khánh, Âm Đức, Thời Đức, Đại Hồng Sa, U Vi tinh, Mãn Đức tinh, Quan Nhật, Tuế Hợp (các BÀNG TINH) | Tốt mọi việc nhỏ |
19 | Kính Tâm (BÀNG TINH) | Tốt cho ma chay, tương tế |
20 | Mẫu Thương, Phúc Hậu (BÀNG TINH) | tốt cho khai trương, cầu tài lộc |
21 | Phổ Hộ, Ích Hậu, Tục Thế (BÀNG TINH) | Tốt cho làm phúc, cầu phúc, hôn nhân Riêng Phổ Hộ còn tốt cho việc xuất hành, thay đổi |
Nhóm Sát Tinh
Nhóm Sát Tinh có:
Nhóm Sát Tinh có:
Tinh Đẩu phân bổ theo Âm lịch gồm: Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Nguyệt Tận, Dương Công Kỵ Nhật, Đại và Tiểu Không Vong, Xích Khẩu, Long Thần Hành, Thuỷ Ngân, Sơn Ngân.
Tinh Đẩu phân bổ theo Mạnh – Trọng – Quý: Mạnh – Trọng – Quý GỒM: Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Nguyệt Tận, Dương Công Kỵ Nhật, Đại và Tiểu Không Vong, Xích Khẩu, Long Thần Hành, Thuỷ Ngân, Sơn Ngân.
Tinh Đẩu phân bổ theo Âm lịch gồm: Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Nguyệt Tận, Dương Công Kỵ Nhật, Đại và Tiểu Không Vong, Xích Khẩu, Long Thần Hành, Thuỷ Ngân, Sơn Ngân.
Tinh Đẩu phân bổ theo Mạnh – Trọng – Quý: Mạnh – Trọng – Quý GỒM: Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Nguyệt Tận, Dương Công Kỵ Nhật, Đại và Tiểu Không Vong, Xích Khẩu, Long Thần Hành, Thuỷ Ngân, Sơn Ngân.
Tháng Tứ Mạnh: Tháng 1, 4, 7 và 10 (Dần, Thân, Tỵ, Hợi)
Tháng Tứ Trọng: Tháng 2, 5, 8 và 11 (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Tháng Tứ Quý: Tháng 3, 6, 9 và 12 (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Những tinh đầu sau đây toạ thuỷ theo các tháng Mạnh, Trọng, Quý gồm có:
Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh (TRUNG TINH): Là những phù Tinh, giải trừ các HUNG TINH từ trung đến bảng tinh, nhưng không khắc chế được Kim thần Thất Sát và Lục bại tinh.
Hỏa Tinh (HUNG TINH): Xấu cho lợp mái nhà, xây dựng bếp.
Tinh Đẩu phân bổ theo Tiết khí
Tứ Ly, Tứ Tuyệt (HUNG TINH): Xấu trong mọi việc.
Tinh Đẩu phân bổ theo Nhị Thập Bát Tú
Kim Thần Thất Sát, Lục Bại Tinh (HUNG TINH): Xấu trong mọi việc, ngoại trừ Thanh Long Hoàng đạo, dù có Bất Tương, Sát Cống, Trực Tinh, Nhân Chuyên hội tụ cũng không khắc chế được nhóm Cửu Tinh này.
Diệt Môn (NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP): Kỵ đi sông biển đánh bắt cá.
Phục Đoạn (NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP): Tốt cho việc, trừ diệt côn trùng có hại cây trồng.
Tinh Đẩu phân bổ theo Thiên Can năm (Thiên Can Thái Tuế)
Tuế Đức (BÀNG TINH): Mọi điều thuận lợi, may mắn đều đến.
Thập Ác Đại Bại (HUNG TINH): Xấu trong mọi tình huống.
Kim Thần Thất Sát (HUNG TINH): Ngoại trừ những ngày toạ thủ mang tính độc lập theo nhóm sao Nhị Thập Bát Tú, nhóm Thất Sát còn theo Thiên Can năm, tập trung cả 7 HUNG TINH vào một ngày, tính chất rất xấu, mọi việc không nên làm.
4.2. Xem xét và chọn ngày tốt xấu trong tháng

Để xem ngày tốt trong tháng, bạn cần phải đổi lịch âm dương, tức đổi từ ngày dương sang lịch âm. Khi xem, cần tránh những điều sau:
a.Tránh các ngày Nguyệt Kỵ
Nguyệt kỵ là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Trong số Cửu tinh Huyền không, Ngũ hoàng là một sao có sát khí mạnh nhất, vào những ngày 5, ngày 14 (1 + 4 = 5), ngày 23 (2 + 3 = 5), và nhưng ngày này do sao Ngũ hoàng nắm lệnh nên sát khí rất mạnh, thường đưa lại những bất lợi và không may mắn cát lợi…
b. Trách những ngày Tam Nương
Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27. Ngày Tam Nương là ngày ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ, Bao Tự được đưa vào nội cung, dự báo sự sụp đổ của các triều đại những ông vua háo sắc ấy sụp đổ, nên cứ vào ngày này của tháng Âm lịch mọi người đều sợ phạm Tam Nương mà không dám khai trương động thổ, cưới hỏi nhập trạch…
c. Tránh chọn ngày xung khắc khi làm những việc lớn
- Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Ất Sửu không nên làm những việc lớn trong ngày Ất Sửu vì tỉ lệ thành công không cao
- Ngày trùng với can tuổi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)
- Ngày trùng với can tuổi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi hoặc chi trùng với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên sử dụng ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.
Các ngày sát chủ cũng không thích hợp để thực hiện các việc lớn, cụ thể như sau: Tháng Giêng, ngày Tỵ, Tháng 2, ngày Tý, Tháng 3, ngày Mùi, Tháng 4, ngày Mão, Tháng 5, ngày Thân, Tháng 6, ngày Tuất, Tháng 7, ngày Hợi, Tháng 8, ngày Sửu, Tháng 9, ngày Ngọ, Tháng 10, ngày Sửu, Tháng 9, ngày Ngọ, Tháng 10, ngày Dậu, Tháng 11, ngày Dần, Tháng 12, ngày Thìn.
c. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem xét ngày tốt xấu
- Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): đóng vai trò quan trọng trong các việc lớn, bao gồm các ngày: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.
- Ngày Chi sinh Can (Tiểu Cát): cũng là ngày tốt, bao gồm các ngày Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.
+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.
+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.
+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân, Kỷ Dậu.
+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.
d. Khám phá Ngày tốt xấu theo Lục Diệu
Tháng 1,7: Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.
Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.
Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt, ít trở ngại.
Tháng 4,10: Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.
Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.
Tháng 6,12: Ngày 1 là Xích Khẩu: Hung, cẩn thận tránh gây gổ.
Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.
Lưu ý:
Lịch Ngày Tốt đã tích hợp công cụ tra cứu XEM NGÀY TỐT CHO VIỆC cụ thể, dựa trên những cơ sở phân tích phía trên. Bạn đọc có thể vào mục này, nhập ngày tháng năm sinh sẽ chọn ngay được Ngày Tốt phù hợp với mệnh, với việc định làm.
Hy vọng sau khi đọc xong Hướng dẫn xem Lịch vạn niên, quý độc giả có thể tìm thấy những thông tin hữu ích cho bản thân. Từ đó mỗi người có thể tự xác định được ngày tốt xấu, tự tính toán và sắp xếp công việc sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.