Bình Liêu
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Bình Liêu | |||
Biểu trưng | |||
Đồi cỏ Bình Liêu | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đông Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Quảng Ninh | ||
Huyện lỵ | thị trấn Bình Liêu | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 6 xã | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Thị Tuyết Hạnh | ||
Chủ tịch HĐND | Lý Văn Bình | ||
Bí thư Huyện ủy | Dương Mạnh Cường | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 470,76 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 33.000 người | ||
Mật độ | 70 người/km² | ||
Dân tộc | Tày, Dao, Sán Chỉ, Kinh, Hoa,... | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 198 | ||
Biển số xe | 14-P1 | ||
Số điện thoại | 84.33.3878246 | ||
Số fax | 84.33.3878267 | ||
Website | binhlieu | ||
Bình Liêu là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Thông tin Địa lý
Vị trí Địa lý
Huyện Bình Liêu nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long khoảng 103 km về phía đông bắc và cách trung tâm Hà Nội khoảng 258 km, có vị trí địa lý như sau:
- Phía đông giáp huyện Hải Hà và huyện Đầm Hà
- Phía tây và phía nam giáp huyện Tiên Yên
- Phía bắc giáp huyện Ninh Minh, thành phố Sùng Tả và thành phố Phòng Thành Cảng, khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc và huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Bình Liêu là huyện miền núi cực bắc của tỉnh, tọa độ từ 21°27’ đến 21°39’ vĩ độ Bắc và từ 107°17’ đến 107°36’ kinh độ Đông, cách thành phố Hạ Long 108 km và cách thị trấn Tiên Yên 28 km. Phía Bắc có 43,168 km đường biên giới với Trung Quốc, có Cửa khẩu Hoành Mô, xã Hoành Mô thông thương với Trung Quốc.
Địa hình
Bình Liêu có địa hình đa dạng của miền núi cao thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái, với một số đỉnh núi cao trên 1.000m như đỉnh Cao Ba Lanh (1.113m) và đỉnh Cao Xiêm (1.472m). Tổng diện tích tự nhiên là 47.510,5ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ khoảng 7.000ha, chiếm 15,6% tổng diện tích đất đai toàn huyện (hơn 4.000ha đồi cỏ chăn thả gia súc, đất trồng lúa và hoa màu hơn 164ha chủ yếu là ruộng bậc thang dọc các thung lũng, sườn đồi, bãi bồi ven sông). Diện tích đất lâm nghiệp khoảng 34.683,78ha, chiếm 73% (hơn 2.616,65ha rừng tự nhiên nhưng lâm sản nghèo kiệt do khai thác quá mức) phù hợp trồng các loại cây đặc sản như hồi, quế, trẩu, sở; các loại cây lấy gỗ như sa mộc, thông, keo và cây ăn quả.
Với thiên nhiên phong phú, khí hậu mát mẻ, địa hình tươi đẹp và cửa khẩu Hoành Mô, cùng với văn hóa dân tộc như nghệ thuật Then của người Tày, Hội Sóong Cọ của người Sán Chỉ và lễ hội Đình Lục Nà, huyện Bình Liêu có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng gắn với các trung tâm du lịch lớn, dù hiện tại mới ở dạng tiềm năng.
Bình Liêu có một số con sông và suối nhỏ, trong đó sông Tiên Yên là tiêu biểu.
Lịch sử
Huyện Bình Liêu thành lập ngày 26 tháng 12 năm 1919, ban đầu gồm 7 xã: Đồng Tâm, Đồng Văn, Hoành Mô, Húc Động, Lục Hồn, Tình Húc và Vô Ngại.
Ngày 25 tháng 12 năm 1950, sau chiến dịch Biên giới, huyện Bình Liêu hoàn toàn giải phóng.
Vào tháng 10 năm 1963, tỉnh Hải Ninh sáp nhập với khu Hồng Quảng tạo thành tỉnh Quảng Ninh, huyện Bình Liêu trở thành một phần của tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 23 tháng 2 năm 1977, thị trấn Bình Liêu (thị trấn huyện lỵ của huyện Bình Liêu) chính thức được thành lập.
Ngày 1 tháng 1 năm 2020, xã Tình Húc được sáp nhập vào thị trấn Bình Liêu.
Hiện nay, huyện Bình Liêu bao gồm 1 thị trấn và 6 xã.
Hành chính
Huyện Bình Liêu có 7 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Bình Liêu (huyện lỵ) và 6 xã: Đồng Tâm, Đồng Văn, Hoành Mô, Húc Động, Lục Hồn, Vô Ngại.
Kinh tế
Sau gần 30 năm đổi mới, diện mạo huyện đã thay đổi tích cực; đời sống nhân dân được cải thiện; kinh tế phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2010 - 2015 duy trì khá (bình quân 5 năm đạt 11,15%/năm; đến 2013 đạt trên 13%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ (năm 2013: nông nghiệp 40,4%; công nghiệp 16,36%; dịch vụ 43,24%). Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43,27% năm 2010 còn 16,53% năm 2013. Giai đoạn 2015-2020, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng với dịch vụ chiếm 51,8%; công nghiệp-xây dựng 18,86%; nông-lâm-thủy sản 30%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 37,53 triệu đồng, tăng bình quân 9,76%/năm. Mật độ dân cư thưa, các điểm dân cư xa nhau và trung tâm gây khó khăn cho đầu tư hạ tầng; trình độ dân trí và cán bộ cơ sở còn hạn chế.
Xã hội
Bình Liêu là huyện đa dân tộc với trên 96% là dân tộc thiểu số, gồm 5 dân tộc chính (Tày 58,4%, Dao 25,6%, Sán Chỉ 15,4%, Kinh 3,7%, Hoa 0,3%), tạo nên nền văn hóa phong phú và đa dạng. Huyện ít đền chùa, di tích lịch sử, chỉ có Đình Lục Nà là di tích cấp tỉnh. Ngày 16/3 âm lịch có lễ hội chợ tình của người Sán Chỉ, một lễ hội văn hóa đặc sắc đang được phục dựng và phát triển.
Năm 2020, huyện Bình Liêu có diện tích 470,76 km² và dân số khoảng 33.000 người.
Bê bối
Thanh tra tỉnh đã phát hiện nhiều sai phạm liên quan đến việc sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bình Liêu, theo kết luận số 05/KL-TTr ngày 29/3/2014.
Giao thông
Mạng lưới đường bộ của huyện bao gồm: Quốc lộ 18C chạy dọc huyện dài khoảng 35 km (từ địa phận Bình Liêu đến trung tâm xã Đồng Văn), đường liên xã dài hơn 100 km, đường nội thị khoảng 7,5 km, đường thôn xóm hơn 200 km. Trong đó, Quốc lộ 18C là tuyến huyết mạch kết nối huyện Bình Liêu với các huyện, khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái và các trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ghi chú
- Di tích Đình Lục Nà
Kết nối ngoài
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Quảng Ninh |
---|
Xã, thị trấn thuộc huyện Bình Liêu |
---|