Vân Hồ
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Vân Hồ | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Sơn La | ||
Huyện lỵ | xã Vân Hồ | ||
Trụ sở UBND | Quốc lộ 6, tiểu khu Sao Đỏ 2, xã Vân Hồ | ||
Phân chia hành chính | 14 xã | ||
Thành lập | 2013 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 982,89 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 63.191 người | ||
Mật độ | 64 người/km² | ||
Dân tộc | H'Mông, Thái, Kinh... | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 128 | ||
Biển số xe | 26-P1 | ||
Website | vanho | ||
Huyện Vân Hồ là một huyện nằm ở khu vực biên giới phía đông tỉnh Sơn La, Việt Nam.
Vị trí địa lý
Huyện Vân Hồ tọa lạc ở phía đông nam tỉnh Sơn La, với các đặc điểm địa lý như sau:
- Phía đông tiếp giáp với huyện Đà Bắc và huyện Mai Châu thuộc tỉnh Hòa Bình
- Phía tây tiếp giáp với huyện Mộc Châu và huyện Sop Bao, tỉnh Hủa Phăn, Lào
- Phía nam tiếp giáp với huyện Mường Lát và huyện Quan Hóa thuộc tỉnh Thanh Hóa
- Phía bắc tiếp giáp với huyện Phù Yên, ranh giới là sông Đà.
Huyện có diện tích 982,89 km², dân số năm 2020 là 63.191 người, mật độ dân số đạt 64 người/km².
Quản lý hành chính
Huyện Vân Hồ gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã: Chiềng Khoa, Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Lóng Luông, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa, Vân Hồ (huyện lỵ), Xuân Nha.
Diễn biến lịch sử
Huyện Vân Hồ được thành lập vào ngày 10 tháng 6 năm 2013, theo Nghị quyết số 72/NQ-CP của Chính phủ. Huyện được hình thành từ việc điều chỉnh 97.984 ha diện tích và 55.797 nhân khẩu, bao gồm 14 xã: Chiềng Khoa, Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Lóng Luông, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa, Vân Hồ và Xuân Nha thuộc huyện Mộc Châu.
Trung tâm hành chính của huyện Vân Hồ nằm tại Tiểu khu Sao Đỏ 2, xã Vân Hồ.
Kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất năm 2020 ước đạt 3.380 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 – 2020 ước đạt 12% và đạt 92% so với kế hoạch (kế hoạch là 3.670 triệu đồng). Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực: Tỷ trọng nông – lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 63% (năm 2015) xuống còn 50% (ước năm 2020), giảm 13% so với năm 2015; tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 12% (năm 2015) lên 18% (ước năm 2020); tỷ trọng thương mại – dịch vụ tăng từ 24% (năm 2015) lên 32% (ước năm 2020). Giá trị sản xuất trên mỗi ha canh tác năm 2020 ước đạt 40 triệu đồng.
Giao thông
Giao thông đường bộ
- Quốc lộ: Huyện có 2 tuyến Quốc lộ chính là Quốc lộ 6 và Quốc lộ 43. Quốc lộ 6 đi qua các xã Vân Hồ và Lóng Luông, dài 27 km. Quốc lộ 43 đi qua xã Chiềng Khoa, dài 4 km.
- Tỉnh lộ: Huyện có tuyến tỉnh lộ 101 dài 102 km và tỉnh lộ 102 dài 67 km, nối liền trung tâm kinh tế và văn hóa của huyện với các huyện lân cận. Các tuyến tỉnh lộ chủ yếu là đường cấp V miền núi, chất lượng thấp với bề mặt hẹp, gây hạn chế trong việc trao đổi hàng hóa. Hiện đang nâng cấp đoạn Quang Minh - Mường Tè của tỉnh lộ 101.
- Đường huyện lộ: Có 5 tuyến với tổng chiều dài 72 km, trong đó 14,1 km là bê tông xi măng và 57,9 km là láng nhựa.
- Đường xã: Có 127 tuyến với tổng chiều dài 308,4 km, bao gồm 46,2 km bê tông xi măng, 16 km láng nhựa, 7 km cấp phối đá dăm, và 239,2 km đường đất.
- Đường giao thông nông thôn khác (đường thôn, xóm, trục chính nội đồng,...): Có 1.317 tuyến với tổng chiều dài 847,3 km, trong đó 81,4 km là bê-tông xi măng và 765,9 km là đường đất.
- Cũng đang triển khai dự án xây dựng Đường cao tốc Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên.
Giao thông vận tải thủy
Huyện có tuyến đường thủy quan trọng trên lòng hồ thủy điện Hòa Bình, thuộc vùng hồ Sông Đà. Tuyến Hòa Bình – Sơn La dài 35 km chạy qua 5 xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải đường thủy.
Chú thích
Các liên kết ngoài
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Sơn La |
---|
Xã, thị trấn thuộc huyện Vân Hồ |
---|