
Hwang Jung-eum | |
---|---|
Hwang Jung-eum trong buổi ra mắt phim truyền hình Golden Time ngày 5 tháng 1 năm 2013 | |
Sinh | 25 tháng 12, 1984 (39 tuổi) Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Suwon (ngành Điện ảnh và Truyền hình) |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ |
Năm hoạt động | 2002–nay |
Người đại diện | C-JeS Entertainment (2014–nay) |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 2 |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 황정음 |
Hanja | 黃正音 |
Romaja quốc ngữ | Hwang Jeong-eum |
McCune–Reischauer | Hwang Jŏngŭm |
Hán-Việt | Hoàng Chính Âm |
Hwang Jung-eum (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1984) là một diễn viên, người mẫu và ca sĩ nổi tiếng người Hàn Quốc. Cô nổi bật với danh hiệu 'Nữ hoàng nước mắt' và 'Nữ hoàng romcom' nhờ khả năng thể hiện các vai diễn hài hước và sâu sắc. Sau khi gây tiếng vang với vai diễn trong phim truyền hình 'Gia đình là số 1 phần 2' năm 2009, cô tiếp tục thành công với các bộ phim nổi bật như Cuộc đời lớn (2010), Tìm lại chính mình (2015) và Cô nàng xinh đẹp (2015).
Sự nghiệp
Hwang Jung-eum bắt đầu sự nghiệp vào năm 2002 với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ Sugar, đảm nhận vị trí hát chính. Tuy nhiên, vào năm 2004, cô rời nhóm để theo đuổi sự nghiệp solo.
Năm 2009, cô và bạn trai Kim Yong-joon (thành viên nhóm nhạc nam SG Wannabe) đã tham gia chương trình 'We Got Married (mùa 2)' của đài MBC. Sự nổi tiếng của cô tăng lên đáng kể khi tham gia sitcom 'Gia đình là số một (phần 2)'. Sự thành công này đã mang lại cho cô nhiều hợp đồng quảng cáo. Cô từng chia sẻ rằng trước khi tham gia phim, số tiền trong tài khoản của cô chỉ có 487 won (khoảng 9,500 VNĐ), nhưng sau khi bộ phim kết thúc, số tiền của cô đã lên đến 1.2 tỷ won. Năm 2011, cô được xếp thứ 18 trong Top 40 Nghệ sĩ Hàn Quốc do tạp chí Forbes bình chọn, đứng thứ 7 trong danh sách các thần tượng K-pop giàu nhất của Mnet's Idol Chart Show, và thuộc Top 7 Nữ ngôi sao quảng cáo hàng đầu ở Hàn Quốc theo bình chọn của tạp chí Ilgan Sports.
Vào tháng 2 năm 2010, Hwang Jung-eum đã cùng Kim Shin-young, Oh Sang-jin và Shin Bong-sun dẫn dắt chương trình Star Dance Battle của MBC. Đến tháng 12 cùng năm, cô trở thành MC của chương trình SBS Gayo Daejeon cùng với Heechul của Super Junior, Jung Yong-hwa của CNBLUE và Jo Kwon của 2AM.
Hwang Jung-eum cũng bắt đầu đảm nhận vai chính trong nhiều bộ phim truyền hình, bao gồm 'Cuộc đời lớn' (2010), 'Can You Hear My Heart' (2011) và 'Golden Time' (2012). Năm 2013, cô đảm nhận vai chính trong hai bộ phim hình sự-hài 'Ma lực đồng tiền' và 'Secret'. Năm 2014, cô tham gia bộ phim truyền hình 'Tình yêu còn mãi' lấy bối cảnh những năm 80. Năm 2015, cô tái hợp với bạn diễn Ji Sung từ Secret trong bộ phim hài tình cảm 'Kill Me, Heal Me'. Sau đó, cô tiếp tục thành công với bộ phim 'She Was Pretty' vào cuối năm 2015 và giành giải Bộ phim của năm tại 'soompi awards 2015'. Năm 2015 đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự nghiệp của cô.
Cô cũng lần đầu tiên tham gia vai chính trong bộ phim điện ảnh hài-lãng mạn 'A Pig-like Woman'.
Các hoạt động khác
Ngoài công việc diễn xuất và quảng cáo, Hwang Jung-eum còn được vinh danh là Đại sứ thiện chí cho nhiều sự kiện và tổ chức, như Liên hoan Phim Viễn tưởng Quốc tế Puchon và Angel (1004) Day năm 2010, Quỹ Hỗ trợ Y tế Hàn Quốc năm 2011, AD Stars (Liên hoan Quảng cáo Quốc tế Busan) năm 2012, International relief NGO Good Neighbors năm 2013 và Chiến dịch Seoul chống lại các vấn đề xã hội năm 2014.
Cuộc sống cá nhân
Hwang Jung-eum và Kim Yong-joon (thành viên nhóm nhạc nam SG Wannabe) đã công khai mối quan hệ vào tháng 1 năm 2008. Họ lần đầu gặp nhau vào năm 2005 khi Jung-eum tham gia MV 'My Heart's Treasure Box' của nhóm. Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 5 năm 2015, tờ Yonhap đưa tin về sự rạn nứt trong mối quan hệ của họ sau khi Jung-eum tham gia bộ phim 'Kill Me, Heal Me'. Cô đã chính thức xác nhận điều này trên chương trình Entertainment Relay của đài KBS2. Sau đó, Hwang Jung-eum kết hôn với doanh nhân và golfer chuyên nghiệp Lee Young Don (sinh năm 1982) vào ngày 26/02/2016, sau khoảng một năm hẹn hò. Cặp đôi chào đón con trai đầu lòng vào ngày 15/08/2017.
Danh sách phim
Phim truyền hình
Năm | Tên phim | Vai diễn | Đài |
---|---|---|---|
2005 | Công chúa Lulu | Mi-so | SBS |
Banjun Drama "Love Virus" | SBS | ||
Banjun Drama "Memories of Love" | SBS | ||
2007 | The Person I Love | Lee Jung-min | SBS |
Winter Bird | Jin-ah | MBC | |
2008 | Yêu lần cuối | Sa Ruby | MBC |
Little Mom Scandal - Phần 1 | Na Hye-jung | CGV | |
Little Mom Scandal - Phần 2 | Na Hye-jung | CGV | |
Phía đông vườn địa đàng | Kim So-jung | MBC | |
2009 | Hai người vợ | Bạn hẹn của Song Ji-ho (khách mời) |
SBS |
Gia đình là số một (phần 2) | Hwang Jung-eum | MBC | |
2010 | Cuộc đời lớn | Lee Mi-joo/Cha Soo-jung | SBS |
2011 | Can You Hear My Heart | Bong Woo-ri | MBC |
Gia đình là số một (phần 3) | Hwang Jung-eum (khách mời, tập 106) |
MBC | |
2012 | Golden Time | Kang Jae-in | MBC |
Ngôi nhà hạnh phúc (phần 2) | Jang Man-ok/Michelle Jang | TBS/SBS Plus | |
2013 | Ma lực đồng tiền | Bok Jae-in | SBS |
Ngôi sao khoai tây 2013QR3 | Thư ký của Noh Soo-dong (khách mời, tập 1) |
tvN | |
Secret | Kang Yoo-jung | KBS2 | |
2014 | Tình yêu còn mãi | Seo In-ae | SBS |
2015 | Tìm lại chính mình | Oh Ri-jin | MBC |
2015 | Cô nàng xinh đẹp | Kim Hye Jin | MBC |
2016 | Lucky Romance | Sim Bo-Nui | MBC |
2018 | The Undateables | Jung-Eum | SBS |
2020 | Quán Rượu Di Động Bí Ẩn | Weol Ju | JTBC |
2023 | 7 Escape: War for survival | Geum Ra-hee | SBS |
Phim điện ảnh
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | The Relation of Face, Mind and Love | Eun-bin | Telecinema |
Wish | Joo-hee | ||
2010 | Death Bell 2: Bloody Camp | Park Eun-soo | |
A Pig-like Woman | Jae-hwa |
Chương trình thực tế
Năm | Tên chương trình | Đài | Ghi chú |
---|---|---|---|
2004 | Love Letter | SBS | Khách mời |
2007 | Happy Together (mùa 3) | KBS2 | Khách mời; tập 133, 158, 317 |
2009 | We Got Married (mùa 2) | MBC | cùng với Kim Yong-joon (SG Wannabe) |
2010 | It City: Fukuoka Together with Hwang Jung-eum | O'live | MC |
Running Man | SBS | Khách mời, tập 1 | |
Strong Heart | SBS | Khách mời, tập 25-26 | |
Come to Play | MBC | Khách mời, tập 299 | |
Haha-Mong Show | SBS | Khách mời, tập 6 | |
Ultra Fashion with Hwang Jung-eum | MBC Every 1 | MC |
Video âm nhạc
Năm | Ca khúc | Nghệ sĩ | Bạn diễn |
---|---|---|---|
2005 | "My Heart's Treasure Box" | SG Wannabe | Chun Jung-myung, Bong Tae-gyu |
"A Dreamy Conversation" | |||
2006 | "Craze" | SG Wannabe | Han Eun-jung |
2007 | "I Can't Help Liking You" | Black Pearl | Jung Woo |
"Finally... It's You" | |||
2008 | "Shoes" | SeeYa | Choi Jung-won |
"Crazy Love Song" | |||
2009 | "It's a Lie" | Ok Joo-hyun | Kim Yong-joon |
"Did You Really Hate My Love?" | |||
"Sunflower" | Kim Jong-wook |
Album
Single
Ngày phát hành | Tựa đề | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
22 tháng 9 năm 2009 | "N-Time" | Hwang Jung-eum ft. T-ara |
|
11 tháng 6 năm 2011 | "Good Person" | Hwang Jung-eum | Nhạc phim Can You Hear My Heart |
Hợp tác âm nhạc
Ngày phát hành | Tựa đề | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
26 tháng 9 năm 2008 | "Going" | SeeYa ft. Kim Yong-joon, Hwang Jung-eum, Mario |
trong album Brilliant Change |
12 tháng 6 năm 2009 | "Couple" | Kim Yong-joon ft. Hwang Jung-eum | trong We Got Married |
Giải thưởng và Đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | Mnet 20's Choice Awards lần thứ 3 | Hot Couple với Kim Yong-joon (SG Wannabe) | We Got Married (mùa 2) | Đoạt giải |
MBC Entertainment Awards | Nữ nghệ sĩ chương trình thực tế mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Nữ nghệ sĩ phim hài xuất sắc nhất | Gia đình là số một (phần 2) | Đoạt giải | ||
2010 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 46 | Nữ diễn viên truyền hình mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 3 | Most Popular Actress | Đoạt giải | ||
Liên hoan Nghệ thuật Thị giác Hàn Quốc lần thứ 11 | Giải thưởng Ăn ảnh, hạng mục Nữ diễn viên truyền hình | Đoạt giải | ||
Giải thưởng Barbie & Ken lần thứ 1 | Barbie Hàn Quốc | — | Đoạt giải | |
Giải thưởng Thiên nga mặc đẹp nhất Hàn Quốc lần thứ 26 | Nữ diễn viên truyền hình mặc đẹp nhất | — | Đoạt giải | |
Giải thưởng Grimae lần thứ 23 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Cuộc đời lớn | Đoạt giải | |
Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại Special Planning Drama | Đề cử | ||
Giải thưởng Ngôi sao mới | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Joo Sang-wook | Đoạt giải | |||
2011 | Giải thưởng Truyền hình MBC | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries | Can You Hear My Heart | Đoạt giải |
2012 | Giải thưởng Truyền hình MBC | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries | Golden Time | Đề cử |
2013 | Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Drama Special | Ma lực đồng tiền | Đề cử |
Giải thưởng Truyền hình KBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Secret | Đoạt giải | |
Giải thưởng Nữ diễn viên được yêu thích do Netizens bình chọn | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Ji Sung | Đoạt giải | |||
2014 | Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 7 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Secret, Tình yêu còn mãi | Đề cử |
Giải thưởng Truyền hình SBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Phim truyền hình dài tập | Tình yêu còn mãi | Đoạt giải | |
Top 10 Stars | Đoạt giải | |||
2015 | Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Kill me, heal me | Đoạt giải |
Giải thưởng truyền hình MBC | Giải thưởng PD do 3 đài bình chọn | Kill me, heal me | Đoạt giải | |
Top 10 starts | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Miniseries | Đoạt giải | |||
Daesang | Kill me heal me, She was pretty | Đề cử | ||
8 Drama awards Hàn Quốc | Top nữ diễn viên xuất sắc | Kill me, heal me | Đề cử | |
Giải thưởng phim truyền hình quốc tế Seoul lần thứ 10 | Nữ diễn viên hàn quốc nổi bật | Kill me, heal me | Đoạt giải | |
Giải thưởng Soompi | Nụ hôn đẹp nhất với Park Seo-Joon | She was pretty | Đoạt giải | |
Bộ phim của năm | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên của năm | Kill me heal me, She was pretty | Đề cử |