Tổ chức bài học về Đoàn thuyền đánh cá trang 139, 140, 141, 142 theo cách ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ ý nghĩa, phù hợp với sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 để hỗ trợ học sinh tổ chức bài văn 9 dễ dàng hơn.
Tổ chức bài học về Đoàn thuyền đánh cá
Bố cục:
- Phần đầu: Miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Phần chính: Miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần kết: đoàn thuyền quay về cảng.
Đọc và hiểu văn bản
Câu hỏi 1 (trang 142 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Mô tả không gian trong bài thơ rất rộng lớn và mở màng, tạo cảm giác sâu thẳm.
Thời gian mô tả từ lúc hoàng hôn đến bình minh hôm sau.
- Hình ảnh của người lao động và công việc của họ được mô tả trong một không gian rộng lớn, giữa vũ trụ rộng lớn và biển cả trải dài.
- Phương tiện nghệ thuật: sử dụng cảm hứng lãng mạn, bay bổng; sử dụng liệt kê, so sánh, nhân hóa để miêu tả sự phong phú của các loài cá, vẻ đẹp kì diệu của biển cả, và sự giàu có của đại dương, tạo nên hình ảnh đẹp mắt của người lao động, họ tựa như hòa quyện với vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu hỏi 3 (trang 142 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số hình ảnh đặc biệt:
- Cảnh biển ban đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người:
Mặt trời dần chìm vào biển như một tia lửa
Sóng biển gò mái như đêm đã che khuất cửa sổ
Nhà thơ so sánh mặt trời xuống biển như một tia lửa đang từ từ lặn xuống. Trong đó, biển và trời hòa quyện với nhau. Khung cảnh rộng lớn, mát mẻ của biển sẽ làm cho ánh sáng mặt trời dịu dàng hơn. Tác giả liên tưởng vũ trụ như một căn nhà to lớn, cánh cửa đêm dần đóng lại, và những đợt sóng như dải then đêm đã che khuất cửa sổ lớn ấy. Vũ trụ đang vào giai đoạn nghỉ ngơi, tuân theo chu kỳ tự nhiên của thời gian.
Câu hỏi 4 (trang 142 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Đây là đoạn ca về lao động, tinh thần tự chủ và niềm vui tươi trẻ.
- Tính âm nhạc, ngôn từ của bài thơ: mạnh mẽ, sôi động, rực rỡ.
- Các yếu tố tạo nên bản sắc âm nhạc của bài thơ: sử dụng kỹ thuật ghép vần, xen kẽ vần trắc, vần đan xen, vần liền, vần cách... tạo ra âm thanh sống động cho tinh thần lao động. Nhịp thơ có lúc trẻ trung, năng động, có lúc phấn khích trước những đàn cá nặng trĩu.
Câu hỏi 5 (trang 142 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trước mặt tự nhiên và công việc lao động của con người, tác giả có cái nhìn mới mẻ, đầy phấn khích. Mỗi hình ảnh trong bài thơ đều đong đầy sức sống, niềm vui, làm say đắm, mê mải bởi tình yêu mãnh liệt trước biển cả vô tận, hùng vĩ của nhà thơ: cửa sổ vũ trụ với ánh lửa mặt trời, cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim,... người lao động đầy nhiệt huyết. Đó là niềm tin, sự hân hoan của nhà thơ trước cuộc sống mới.
Thực hành
(trang 142 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn ...
Đoạn văn tham khảo:
- Phân tích khúc thơ đầu:
Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh ấn tượng: Mặt trời rơi xuống biển như ngọn lửa. Không gian mở ra rộng lớn nhờ ánh sáng màu đỏ rực của mặt trời buổi chiều hoàng hôn. Vũ trụ là một ngôi nhà lớn mà sóng và đêm được nhân hóa thành cánh cửa, then đêm. Đêm đã buông xuống! Cả vũ trụ bắt đầu nghỉ ngơi. Tuy nhiên, biển không dừng lại, nó đi cùng con người vào một cuộc sống mới - cuộc sống lao động hăng say và phấn khởi. Con người tiếp tục làm chủ nhân thứ hai sau khi thiên nhiên đã nghỉ ngơi: Thuyền đánh cá lại ra khơi - Tiếng hát vang xa cùng gió biển. Tiếng hát tụ tập với sóng biển, thổi bay cánh buồm. Đoạn hát phản ánh niềm tin, sự lạc quan của người lao động vào thành quả bội thu với tinh thần say mê lao động.
- Phân tích khúc thơ cuối:
Bút pháp lãng mạn tiếp tục bay bổng trong khúc thơ cuối. Câu hát đưa đoàn thuyền ra khơi, giờ lại đưa thuyền cá trở về. Mặt trời lặn khi thuyền rời neo, và giờ mặt trời mọc khi thuyền quay trở lại. Câu thơ đầu tiên của khúc cuối lặp lại gần như không đổi so với câu cuối của khúc thơ đầu như một sự liên tục tự nhiên. Tất cả đều nỗ lực, hân hoan trong cuộc đua giữa con người và vũ trụ, vị thế cao lớn của người lao động. Điều đặc biệt ở đây là khúc thơ cuối kết thúc với hình ảnh rực rỡ, huy hoàng của hàng triệu con cá phơi nắng trên biển vô tận. Đó chính là thành quả bội thu được gợi mở ở khúc thơ đầu.