Soạn bài Tiếng hát con tàu trang 142, 143, 144, 145, 146, tổng hợp ngắn gọn nhất vẫn giữ nguyên ý từ sách Ngữ văn lớp 12 để giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn văn 12.
Soạn bài Tiếng hát con tàu
I. Tác giả & tác phẩm
1. Về Tác giả
Chế Lan Viên (1920 – 1989) sinh ra với tên Phan Ngọc Hoan, quê gốc tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Chế Lan Viên được biết đến là một trong những nhà thơ lớn của văn học hiện đại Việt Nam. Quá trình sáng tác của ông đã trải qua nhiều giai đoạn với những bước ngoặt quan trọng, ghi dấu ấn của sự biến đổi tư duy và sự sáng tạo trong nghệ thuật thơ.
Phong cách thơ của Chế Lan Viên độc đáo, mang vẻ đẹp tri thức, luôn khai thác sâu sắc những mâu thuẫn, và giàu chất triết lý trong thế giới hình ảnh phong phú và sáng tạo.
2. Các Tác Phẩm
Bài thơ Tiếng hát con tàu được chọn từ tập thơ Ánh sáng và phù sa, một tập thơ nổi bật, phản ánh sự tiến bộ về tư tưởng và nghệ thuật của Chế Lan Viên trong cuộc cách mạng thơ. Nó lấy cảm hứng từ một sự kiện tinh tế - một vấn đề chính trị và xã hội: nỗ lực phát triển kinh tế của dân tộc ở vùng núi Tây Bắc vào những năm 1958 – 1960.
II. Hướng dẫn soạn văn
Câu 1 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Hình ảnh về con tàu và vùng Tây Bắc không chỉ có ý nghĩa cụ thể mà còn mang tính biểu tượng sâu sắc.
- Tiêu đề của bài thơ Tiếng hát con tàu (nhân hóa) được sử dụng như một biểu tượng cho lòng khao khát của nhà thơ muốn vượt ra khỏi hạn chế của cuộc sống, để đến với một cuộc sống phong phú, mở rộng (với nhân dân, với nguồn cảm hứng sáng tạo).
- Vùng Tây Bắc - một vùng đất cụ thể đại diện cho những nơi khó khăn của đất nước.
* Lời mở đầu: “Tây bắc ư?... còn đâu”
- Tóm tắt cảm xúc tỏa ra khắp bài thơ: lòng khao khát lên đường tràn đầy, say mê.
- Việc đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là việc quay trở lại với bản thân, với những tình cảm sâu sắc, gắn bó.
Câu 2 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bài thơ: gồm 3 đoạn
- Phần 1 (hai dòng thơ đầu): Lời kêu gọi, khích lệ lên đường.
- Phần 2 (chín dòng thơ tiếp theo): Hạnh phúc, gợi lại những kỷ niệm trong những năm tháng kháng chiến cùng với nhân dân.
- Phần 3 (phần còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, đầy tin tưởng và say mê.
* Cấu trúc của bài thơ thay đổi theo tâm trạng của nhà thơ từ sự kêu gọi đến sự cuốn hút mạnh mẽ khi đến với nguồn cảm hứng cách mạng.
Câu 3 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong hai dòng thơ đầu:
Con gặp lại nhân dân như nai trở về suối xanh
Cỏ mừng chào nước đổ, chim én đón mùa,
Con bé đói lòng như gặp sữa
Chiếc nôi thình lình gặp tay ân đưa.
- Khao khát khi trở về với nhân dân
+ Như nai về nguồn
+ Cỏ chờ đón giêng mừng, chim én đón mùa.
+ Trẻ thơ... gặp bình yên sữa.
+ Chiếc nôi gặp tay ân đưa...
- Những hình ảnh so sánh mang tính thơ mộng và hài hòa giữa khát vọng cá nhân và hiện thực, cũng như nhu cầu sáng tạo.
=> Trở về với nhân dân cũng chính là trở về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, với nguồn gốc cần thiết của sự sống.
Câu 4 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Hình ảnh của nhân dân trong ký ức của nhà thơ được tái hiện qua những hình ảnh của các cá nhân:
+ Người anh du kích
+ Đứa em liên lạc
* Nhân dân vùng Tây Bắc hiện lên trong ký ức của nhà thơ qua hình ảnh cụ thể của con người, những người dũng cảm, hy sinh hết mình trong cuộc chiến chống Pháp.
- Đó là người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu rách nát – mở lòng cho con → tạo ra ấn tượng mạnh mẽ, gợi lại cảm xúc sâu sắc về lòng hi sinh cao cả, tình đồng đội.
- Đó là “thằng em liên lạc”: biệt hiệu thân mật của người đã lững thững qua rừng núi, từ bản Na tới bản Bắc để hoàn thành nhiệm vụ giao liên suốt mười năm dài.
- Đó là người mẹ nuôi quân: hình ảnh bà mẹ “mế” vất vả suốt một mùa dài thể hiện lòng dũng cảm của nhân dân Tây Bắc đối với Cách mạng. Bức tranh bà mẹ già đêm đêm bên lò sưởi ấm áp soi sáng mái tóc bạc trắng chăm sóc quân nhân là biểu tượng đẹp nhất của bài thơ, thể hiện tình cảm sâu đậm của nhân dân đối với Cách mạng trong cuộc chiến chống Pháp.
Câu 5 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
Những dòng thơ thể hiện tinh thần triết lí và triết học trong thơ của Chế Lan Viên:
Anh bỗng nhớ em như gió về nhớ rét
Tình yêu của chúng ta như cánh kiến và hoa vàng
Như chim rừng lông biếc chào đón mùa xuân
Tình yêu khiến quê hương trở nên mới lạ.
Đoạn thơ là minh chứng rõ ràng cho sự thành công đặc biệt của Chế Lan Viên trong việc truyền đạt triết lí và suy tưởng. Ông chỉ ra rằng: các hiện tượng tồn tại phải có mối liên hệ mật thiết với nhau. Như mùa đông với cái rét, cánh kiến với hoa vàng, mùa xuân với chim rừng... Cũng như người nghệ sĩ chỉ có thể sáng tạo khi liên kết mạnh mẽ với cuộc sống của nhân dân. Tình yêu ở đây không chỉ là tình yêu cá nhân, mà là sự kết tinh của tình cảm với quê hương và đất nước.
→ Đoạn trích này là ví dụ điển hình cho phong cách thơ của Chế Lan Viên.
Câu 6 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 1):
Nghệ thuật tạo hình ảnh sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ:
- Hình ảnh phong phú, đa dạng:
+ Hình ảnh thực tế được mô tả cụ thể.
+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Sử dụng kỹ thuật so sánh và ẩn dụ.
- Hình ảnh thường tạo thành chuỗi liên kết, chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc, triết lý.