Chứng chỉ IELTS là một chứng chỉ ngoại ngữ về tiếng Anh quen thuộc hiện nay và nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình luyện thi IELTS, việc nắm rõ các lợi ích của từng mức điểm cụ thể sẽ giúp cho quá trình ôn tập của thí sinh được tối ưu hơn. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ tập trung vào mức điểm IELTS 4.5, cụ thể hơn là các lợi ích khi sở hữu IELTS 4.5, các tiêu chí để đạt được mức điểm trên và lộ trình học chi tiết từ 0 lên 4.5 cho người mới bắt đầu.
Key takeaways |
---|
|
IELTS 4.5 điểm cao hay thấp?
Hiện nay, IELTS 4.5 sẽ được quy đổi tương đương với trình độ B1 theo khung CEFR, đây được coi là trình độ trung cấp. Ngoài ra, IELTS 4.5 còn được quy đổi tương đương với mức điểm TOEIC 340-360. Tổng số điểm của bài thi TOEIC là 990 điểm và mức điểm 340-360 được đánh giá là trình độ tiếng Anh ở mức khá.
IELTS 4.5 đem lại điều gì?
Giải pháp cho việc miễn thi môn tiếng Anh THPT
Theo đề án của Bộ Giáo dục & Đào tạo năm 2023, mức điểm IELTS 4.5 có thể được sử dụng thay cho bài thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Tiếng Anh (Nếu thí sinh không có nguyện vọng tham gia bài thi THPT môn Tiếng Anh). Điều này đồng nghĩa rằng thí sinh vẫn sẽ được tốt nghiệp môn Tiếng Anh với mức điểm là 10 điểm dù không tham gia làm bài thi.
Cơ hội xét tuyển vào đại học
Hiện nay, một số trường đại học đã bổ sung hình thức xét tuyển cần sử dụng đến bảng điểm IELTS. Ví dụ như với mức điểm IELTS 4.5, thí sinh vẫn sẽ có thể được quy đổi thành điểm tiếng Anh tương đương (theo quy định của trường) như Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM (7.5 điểm) hay Trường Đại học Công nghệ thông tin, Đại học quốc Gia TP HCM (8 điểm).
Tìm hiểu thêm: Quy đổi điểm IELTS sang điểm thi đại học, tốt nghiệp 2024.
Khả năng tìm kiếm việc làm
Hiện tại, mức điểm IELTS 4.5 thể hiện rằng thí sinh có khả năng sử dụng tiếng Anh ở mức cơ bản. Với mức độ trên, người đọc hoàn toàn có thể gây ấn tượng đối với những vị trí không yêu cầu tiếng Anh cao cấp hay sử dụng tiếng Anh toàn thời gian.
IELTS 4.5 khó hay không?
Các yêu cầu để đạt mức điểm IELTS 4.5
Hearing
Thí sinh cần có số đáp án chính xác trong khoảng 13-15 câu.
Comprehension
Thí sinh cần có số đáp án chính xác trong khoảng 13-14 câu.
Scripting
Kỹ năng Writing có 2 bài và mỗi bài sẽ được chấm dựa trên 4 tiêu chí:
Scripting task 1
Đối với bài Writing task 1, thí sinh sẽ được chấm điểm dựa trên 4 tiêu chí sau: Task achievement, Coherence and Cohension, Lexical Resource và Grammartical Range. Tuy nhiên, điểm số từng tiêu chí sẽ được đánh giá theo thang mức điểm chẵn. Vì vậy, để đạt được mức điểm Writing 4.5 thì điểm trung bình cộng của 4 tiêu chí chấm điểm của thí sinh sẽ là 4.5. Ví dụ cụ thể hơn, thí sinh có thể đạt được cụ thể cho từng tiêu chí như sau: 5.0 cho Task achievement, 5.0 cho Coherence and Cohesion, 4.0 cho Lexical Resource và 4.0 cho Grammatical Range. Vậy để đạt được mức điểm trên, bài viết của thí sinh phải đạt được những tiêu chí sau:
Task achievement: Thí sinh có thể đã trình bày bố cục của bài viết không hợp lý. Ngoài ra, thí sinh đã có cố gắng làm nổi bật những thông tin chính của đề bài tuy nhiên chưa hoàn toàn đầy đủ. Thí sinh có thể chỉ tập trung vào các chi tiết đơn mà không nêu được góc nhìn tổng quát. Ngoài ra, thí sinh không sử dụng số liệu trong bài viết để củng cố cho thông tin hoặc đưa ra các thông tin không liên quan, thiếu tính chính xác vào bài viết.
Coherence and Cohesion: Bài viết của thí sinh có tính logic ở mức trung bình và thiếu đi tính liên kết tổng quát chung của toàn bài. Ý tưởng giữa các câu có tính liên kết tuy nhiên cách viết câu không quá trôi chảy để thể hiện tính chất trên. Thí sinh sử dụng ít/ quá nhiều liên từ, công cụ nối hoặc sử dụng không chính xác. Ngoài ra, bài viết có thể có hiện tượng trùng lặp do hiện tượng sử dụng thiếu hoặc không chính xác các yếu tố thay thế.
Lexical resource: Thí sinh sở hữu vốn từ vựng cơ bản và có thể vẫn tồn tại sự trùng lặp trong quá trình viết bài. Hơn thế nữa, vốn từ vựng không đủ để thí sinh diễn đạt hoặc tồn tại một số lỗi sử dụng từ vựng không chính xác khi cố gắng sử dụng một số cụm từ được ghi nhớ sẵn. Ngoài ra, thí sinh có thể sử dụng sai từ loại của từ hoặc tồn tại lỗi sai chính tả gây cản trở đến ý nghĩa của bài viết.
Grammatical range & Accuracy: Thí sinh không sử dụng được phong phú các cấu trúc câu. Cấu trúc câu đơn chiếm đa số trong bài viết và hiếm thấy sử dụng các mệnh đề phụ. Một số câu đã được viết chính xác nhưng lỗi ngữ pháp vẫn còn tồn tại nhiều gây cản trở đến việc đọc hiểu. Ngoài ra, thí sinh có thể thiếu hoặc sử dụng sai dấu câu.
Scripting task 2
Đối với bài Writing task 2, thí sinh sẽ được chấm điểm dựa trên 4 tiêu chí: Task response, Coherence and Cohesion, Lexical Resource, Grammartical range & Accuracy. Tương tự như với quy định mức điểm của từng tiêu chí đối với bài Writig task 1, thí sinh có thể đạt được cụ thể cho từng tiêu chí như sau: 5.0 cho Task Response, 5.0 cho Coherence and Cohesion, 4.0 cho Lexical Resource và 4.0 cho Grammatical Range. Vậy để đạt được mức điểm trên, bài viết của thí sinh phải đạt được những tiêu chí sau:
Task response: Thí sinh có thể đã trình bày bố cục của bài viết không hợp lý. Thí sinh chưa trả lời hoàn toàn được câu hỏi của đề bài. Thí sinh đã thể hiện được quan điểm của bản thân, tuy nhiên triển khai các ý tưởng trên chưa được rõ ràng, mạch lạc. Các ý tưởng chính đã được đưa ra nhưng không được củng cố vững chắc bằng các luận cứ vì thí sinh có thể sử dụng một số luận cứ không liên quan hoặc không chính xác. Ngoài ra, bài viết có thể tồn tại sự trùng lặp trong ý tưởng và cách diễn đạt
Coherence and Cohesion: Bài viết của thí sinh có thể không chia đoạn cụ thể, rõ ràng hoặc thậm chí không chia đoạn. Bài viết của thí sinh có tính logic ở mức trung bình và thiếu đi tính liên kết tổng quát chung của toàn bài. Ý tưởng giữa các câu có tính liên kết tuy nhiên cách viết câu không quá trôi chảy để thể hiện tính chất trên. Thí sinh sử dụng ít/ quá nhiều liên từ, công cụ nối hoặc sử dụng không chính xác. Ngoài ra, bài viết có thể có hiện tượng trùng lặp do hiện tượng sử dụng thiếu hoặc không chính xác các yếu tố thay thế.
Lexical resource: Thí sinh sở hữu vốn từ vựng cơ bản và có thể vẫn tồn tại sự trùng lặp trong quá trình viết bài. Hơn thế nữa, vốn từ vựng không đủ để thí sinh diễn đạt hoặc tồn tại một số lỗi sử dụng từ vựng không chính xác khi cố gắng sử dụng một số cụm từ được ghi nhớ sẵn. Ngoài ra, thí sinh có thể sử dụng sai từ loại của từ hoặc tồn tại lỗi sai chính tả gây cản trở đến ý nghĩa của bài viết.
Grammatical range & Accuracy: Thí sinh không sử dụng được phong phú các cấu trúc câu. Cấu trúc câu đơn chiếm đa số trong bài viết và hiếm thấy sử dụng các mệnh đề phụ. Một số câu đã được viết chính xác nhưng lỗi ngữ pháp vẫn còn tồn tại nhiều gây cản trở đến việc đọc hiểu. Ngoài ra, thí sinh có thể thiếu hoặc sử dụng sai dấu câu.
Talking
Tương tự với kỹ năng Writing, các tiêu chí nhỏ chấm điểm Speaking cũng ở mức điểm chẵn. Vì vậy, thí sinh có thể đạt mức điểm cho từng kỹ năng như sau: 5.0 cho Fluency and Coherence, 5.0 cho Pronunciation, 4.0 cho Lexical Resource và 4.0 cho Grammatical range and Accuracy. Vậy để đạt được mức điểm trên, bài viết của thí sinh phải đạt được những tiêu chí sau:
Fluency and Coherence: Thí sinh có khả năng đưa ra câu trả lời tương đối liền mạch, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hiện tượng trùng lặp, tự sửa lỗi của bản thân hoặc là giảm tốc độ nói. Thí sinh thường xuyên dừng lại ở giữa câu để tìm kiếm từ vựng trước khi hoàn thiện câu nói. Ngoài ra, thí sinh có hiện tượng lạm dụng liên từ, các cách nói mẫu hoặc các công cụ nối. Thí sinh không có khả năng nói trôi chảy đối với những câu văn có mức độ phức tạp.
Lexical resource: Thí sinh có vốn từ vựng đủ để đưa ra câu trả lời về đa dạng các chủ đề, tuy nhiên không có sự linh hoạt cao khi sử dụng chúng. Ngoài ra, thí sinh có cố gắng thay thế từ vựng, thay thế cách diễn đạt của bản thân nhưng ít khi thành công.
Grammatical range and Accuracy: Thí sinh có thể đưa ra các câu trả lời ngắn mà không xuất hiện lỗi. Tuy nhiên, các câu trả lời dài với mệnh đề phụ hiếm khi xuất hiện hoặc tồn tại lỗi lặp hoặc sử dụng sai ngữ pháp.
Pronunciation: Thí sinh phát âm các từ đơn hoặc các cụm từ thiếu độ chính xác, gây ảnh hưởng đến độ mạch lạc của câu trả lời và câu trả lời của thí sinh tồn tại những phần khó hiểu. Thí sinh có cố gắng nhấn, nhá và đặt trọng âm trong câu trả lời tuy nhiên chưa có khả năng kiểm soát cao. Thí sinh không có khả năng giữ âm điệu xuyên suốt câu trả lời mà thường xuyên bị lạc nhịp.
Học IELTS từ 0 lên 4.5 mất bao lâu?
Kế hoạch học IELTS 4.5
Giai đoạn 1: từ 0-3.5
Thời gian ôn luyện: khoảng 3 tháng.
Mục tiêu cần đạt: Học từ vựng và cách phát âm các từ vựng thuộc các chủ đề quen thuộc; Ngữ pháp nền tảng; bài Nghe, Đọc level A1.
Từ ngữ
Trong giai đoạn này, thí sinh nên bắt đầu với các từ vựng cơ bản như:
Số đếm và số thứ tự
Các ngày trong tuần
Và các từ vựng thuộc chủ đề hằng ngày như:
Family (gia đình)
Đồ ăn (Food)
Clothes (Quần áo)
Phát âm
Trong giai đoạn này, thí sinh nên dành thời gian để làm quen với bảng IPA (International Phonetic Alphabet) - Bảng chữ cái ngữ âm quốc tế để nhận biết được các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh. Sau đó, người đọc nên dành thời gian để luyện tập phát âm theo phạm vi: âm - từ vựng đơn lẻ - câu đơn.
Cú pháp
Thí sinh nên học các kiến thức ngữ pháp cơ bản như:
Cấu trúc câu
Các thì đơn (hiện tại đơn, quá khứ đơn, tương lai đơn)
Danh từ số ít/ số nhiều
Mạo từ
Thí sinh nên ôn luyện bằng cách làm bài tập để ghi nhớ cấu trúc và tự viết câu cơ bản. Thí sinh cũng nên tập viết các câu đơn và một số câu ghép.
Kỹ năng Nghe và Đọc cơ bản
Trong giai đoạn này, thí sinh có thể bắt đầu với các bài tập Nghe và Đọc ở trình độ A1. Cụ thể hơn, đối với kỹ năng Nghe, thí sinh có thể tập trung vào các bài Nghe về cuộc trò chuyện hằng ngày giữa bạn bè. Thí sinh nên lưu ý luyện tập nghe các thông tin như: Tên, Quốc tịch, Số điện thoại. Đối với kỹ năng Đọc, thí sinh nên đọc các bài với dung lượng ngắn và quan tâm đến việc đọc - hiểu các bài đọc đó tù đầu đến cuối.
Một số tài liệu thí sinh có thể tham khảo thêm như sau:
Đây đều là những tài liệu cơ bản giúp người đọc làm quen với các kiến thức sẽ sử dụng nhiều trong IELTS ở giai đoạn sau này.
Giai đoạn 2: từ 3.5-4.0
Thời gian ôn luyện: khoảng 3 tháng.
Mục tiêu cần đạt: Học từ vựng thuộc chủ đề học thuật; Ngữ pháp mức độ trung bình; Làm quen với 4 kỹ năng của bài thi IELTS.
Từ ngữ
Trong giai đoạn này, thí sinh nên chuyển sang học các từ vựng thuộc chủ đề học thuật như:
Education (Giáo dục)
Health (Sức khỏe)
Environment (Môi trường)
Ngoài việc tìm kiếm chủ động, thí sinh cũng có thể ghi chép lại các từ vựng theo chủ đề xuất hiện trong các bài Nghe và Đọc. Tuy nhiên, thí sinh nên lưu ý đến nghĩa, Word Family của từ và các kết hợp từ trong câu phù hợp nhất.
Cú pháp
Trong giai đoạn này, thí sinh nên ôn tập lại các chủ đề ngữ pháp cơ bản của giai đoạn trước và học thêm một số chủ điểm ngữ pháp có trình độ cao hơn như:
So sánh
Câu điều kiện
Câu bị động
Mệnh đề quan hệ
Đây là những chủ đề ngữ pháp sẽ xuất hiện xuyên suốt trong bài thi IELTS, vậy nên thí sinh cần nắm chắc các cấu trúc và luyện tập bằng cách tự đặt câu.
Lắng nghe
Trong giai đoạn này, thí sinh nên bắt đầu làm quen với cấu trúc của bài thi kỹ năng Listening trong IELTS: số lượng phần thi, câu hỏi, thời gian làm bài. Sau đó, thí sinh nên lựa chọn luyện tập theo các dạng bài để tự xây dựng cho bản thân chiến lược làm bài cố định đối với từng dạng.
Thí sinh có thể bắt đầu với các dạng như:
Form Completion (Hoàn thiện Form)
Table Completion (Hoàn thiện bảng)
Short Answer (Câu trả lời ngắn)
Trong quá trình luyện tập, thí sinh nên lưu ý đến việc tự chấm, chữa bài của bản thân bằng cách kiểm tra lại transcript (lời thoại của Audio).
Đọc
Trong giai đoạn này, thí sinh nên bắt đầu làm quen với cấu trúc bài thi IELTS Reading: số lượng phần thi, câu hỏi, thời gian làm bài. Sau đó, thí sinh nên bắt đầu luyện tập theo từng dạng bài.
Thí sinh nên tìm hiểu các thông tin về các dạng bài IELTS Reading vì mỗi một dạng bài sẽ có những đặc điểm và yêu cầu khác nhau: ví dụ như làm quen với dạng bài T/F/NG, thí sinh nên tìm hiểu về bản chất “Như thế nào là True? False? Not Given”. Sau đó, thí sinh cũng nên xây dựng chiến lược làm bài riêng của bản thân mình. Ngoài ra, thi sinh nên lưu ý đến việc tự chấm bài và tìm kiếm lời giải thích cụ thể cho từng câu hỏi trong bài.
Nói chuyện
Trong giai đoạn này, thí sinh có thể bắt đầu tìm hiểu về cấu trúc của bài thi kỹ năng Speaking trong IELTS như: số lượng phần thi, thời gian, các đặc điểm của từng phần thi. Sau đó, thí sinh hãy bắt đầu luyện tập đưa ra câu trả lời ngắn cho phần Speaking Part 1. Sau đó, thí sinh nên luyện tập cách xây dựng câu trả lời dài cho phần Speaking Part 2.
Thí sinh có thể tìm hiểu một số phương pháp mở rộng câu trả lời như: Giving example (đưa ra ví dụ), giving explanation (đưa ra lời giải thích), giving contrast (đưa ra sự đối lập), Using discourse markers (sử dụng từ, cụm từ, cách mở đầu).
Viết
Trong giai đoạn này, thí sinh nên bắt đầu làm quen với các dạng bài trong IELTS Writing Task 1 (Biểu đồ đường, biểu đồ quạt, Bản đồ,…). Thí sinh nên tìm hiểu kỹ về các yêu cầu của từng dạng bài và cấu trúc viết một bài IELTS Writing Task 1 (Yêu cầu về cách trình bày, về ngôn ngữ, về ngữ pháp,…)
Sau đó, thí sinh nên luyện tập viết bài và tìm kiếm sự đánh giá từ những cá nhân có kiến thức. Đối với IELTS Writing Task 2, thí sinh cũng cần làm quen với các dạng câu hỏi và cách triển khai ý tưởng cho từng nhóm chủ đề khác nhau (Chủ đề về “Health” - sức khoẻ, “Education” - giáo dục).
Thí sinh có thể tham khảo một số tài liệu sau:
Destination B1
Bridge to IELTS Pre-intermediate – Intermediate Band 3.5 to 4.5
Trang web Cambridge English (tìm kiếm tài liệu Listening và Reading dành cho trình độ A2, B1)
Ngoài ra, thí sinh có thể kết hợp với nghe, đọc tiếng Anh đơn giản với nội dung giải trí ở trên các nền tảng Internet.
Giai đoạn 3: mức điểm từ 4.0-4.5
Thời gian ôn luyện: 2 tháng.
Mục tiêu cần đạt:
Nói chuyện
Về kỹ năng Speaking, thí sinh nên bắt đầu áp dụng việc quy định mức thời gian cho câu trả lời của bản thân. Sau khi nắm được các kỹ thuật cơ bản để phát triển câu trả lời, thí sinh nên chú ý nhiều hơn đến cách phát âm của bản thân, ví dụ như tìm hiểu và áp dụng các quy tắc intonation trong câu trả lời của mình.
Vào giai đoạn này, thí sinh cũng có thể học thêm collocation để sử dụng cho bài viết Writing và một số idiom cơ bản để sử dụng cho bài Speaking.
Tích cực luyện tập các câu hỏi trong IELTS Speaking Part 1 và Part 2 với các cụm chủ đề thường gặp như:
Con người
Đồ vật
Hoạt động, trải nghiệm
Nơi chốn
Viết
Đối với Writing, thí sinh nên bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của cách diễn đạt. Thí sinh có thể tìm hiểu và cố áp dụng các phương pháp paraphrase (tạm dịch - thay thế từ vựng) và tìm kiếm đa dạng cấu trúc để áp dụng cho bài viết Writing task 1. Hơn thế nữa, thí sinh nên sử dụng các từ vựng đã học được để áp dụng vào phương pháp paraphrase để tăng trình độ của bản thân.
Thí sinh có thể bắt đầu luyện tập việc khai triển ý tưởng trong IELTS Writing Task 2 qua đó tổ chức một đoạn theo trình tự logic. Làm quen với các dạng câu hỏi và áp dụng các cách tiếp cận phù hợp. Luyện tập viết mở bài và kết bài cho IELTS Writing Task 2.
Đọc và Lắng nghe
Tiệp tục luyện tập các dạng câu hỏi như điền từ, trắc nghiệm, bản đồ,… (với Listening) và các loại câu hỏi như TFNG, Matching information, Matching headings,… (với Reading). Tập trung cải thiện chiến lược làm bài cho mỗi dạng câu hỏi.
Thí sinh cũng nên làm quen với các kỹ thuật như:
Reading: Scanning, Skimming, Xác định keyword.
Listening: Nhận biết đáp án bẫy, paraphrase
Ngoài ra, đối với kỹ năng Listening và Reading thì thí sinh nên tiếp cận hết với những dạng câu hỏi còn lại và bắt đầu luyện tập trong phạm vi 1 đề (bao gồm đủ 4 phần cho Listening và 3 phần cho Reading). Thí sinh nên lưu ý đến mức thời gian làm bài của bản thân và xây dựng chiến thuật làm bài riêng để đảm bảo có đủ thời gian cho việc làm bài và kiểm tra lại đáp án.
Thí sinh có thể tham khảo những tài liệu sau: Destination B2, IELTS Cambridge 13, 14, 15, 16,…
Tóm tắt
Tài liệu tham khảo
“Band Score and Marking|IDP IELTS.” IDP IELTS Japan, ieltsjp.com/japan/about/about-ielts/ielts-band-scores/en-gb.
“IELTS Writing Band Scores.” IDP IELTS Vietnam, ielts.idp.com/vietnam/results/scores/writing/en-gb.
“How Are Your IELTS Speaking Scores Calculated?” IDP IELTS Vietnam, ielts.idp.com/vietnam/results/scores/speaking/en-gb.
'Bảng Quy đổi điểm TOEIC Sang IELTS Chi Tiết Nhất Vietnam.' IDP IELTS Vietnam, 1 Apr. 2023, ielts.idp.com/vietnam/about/news-and-articles/article-toeic-and-ielts-level
'Danh Mục Chứng Chỉ Ngoại Ngữ để Miễn Thi Tốt Nghiệp THPT.' Xaydungchinhsach.chinhphu.vn, 11 Mar. 2024, xaydungchinhsach.chinhphu.vn/danh-muc-chung-chi-ngoai-ngu-de-mien-thi-ngoai-ngu-tot-nghiep-thpt-119240308184350797.htm.