Trong bài thi IELTS, Writing được xem như kỹ năng mà nhiều thí sinh lo ngại nhất, đặc biệt với dạng bài Writing Task 1 của hình thức thi học thuật, khi thí sinh được yêu cầu viết một bài báo cáo về số liệu trong các dạng biểu đồ hay mô tả về bản đồ và quy trình. Trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ hệ thống cách viết IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample dạng line graph (biểu đồ đường) bao gồm phân tích và lập dàn ý kèm theo những từ vựng cần thiết.
Giới thiệu chung về IELTS Writing task 1
Đối với mục tiêu 5.5 cho bài writing task 1, trước hết thí sinh cần nắm được các yêu cầu của band điểm, từ đó xác định mục tiêu và hướng cải thiện để nâng band.
Theo bảng mô tả các tiêu chí chấm điểm của IELTS writing task 1 (IELTS Writing Band Descriptors), có 4 tiêu chí chính được dùng để đánh giá bài viết gồm
Task Response (Đảm bảo yêu cầu đề bài)
Coherence and Cohesion (Tính liên kết và mạch lạc)
Grammatical Range and Accuracy (Độ chính xác và đa dạng của ngữ pháp)
Lexical Resource (Vốn từ vựng)
Mỗi tiêu chí chiếm 25%. Như vậy để đạt mục tiêu, bài viết cần nhận được ít nhất 2 điểm 6 và 2 điểm 5 ở mỗi tiêu chí bất kỳ. Mô tả cho 2 band điểm 5 và 6 như sau:
(Nguồn: Band Descriptors Public Version – ielts.org)
Đặc điểm của dạng bài line graph và yêu cầu từ đề
The graph below shows the differences in wheat exports over 3 different areas from 1985 to 1990. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Đặc điểm chung của dạng bài line graph: Biểu đồ luôn có sự thay đổi của số liệu qua một khoảng thời gian nhất định, có thể là trong quá khứ, ở hiện tại hoặc tương lai. Cột thời gian nằm ngang trong biểu đồ, và số liệu được hiển thị theo dạng đường. Số lượng đối tượng được mô tả là không cố định, có thể từ 2, 3, 4 đường hoặc nhiều hơn trong một biểu đồ
Yêu cầu đề: Tóm tắt thông tin mô tả số liệu bằng cách chọn lọc và báo cáo lại các yếu tố chính, đồng thời so sánh nếu có liên quan.
Sau khi nắm rõ yêu cầu cho band điểm và yêu cầu chung của dạng bài, thí sinh từng bước viết một bài hoàn chỉnh. Các bước làm bài được hệ thống hoá một cách chi tiết trong phần tiếp theo đây.
Quy trình hoá các bước viết bài & IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample
Đọc và phân tích đề
Đọc và phân tích đề là một bước quan trọng và không nên bỏ qua trước khi viết bài. Khi đọc đề, bước đầu thí sinh cần xác định chính xác loại số liệu nào được thể hiện trong đồ thị đã cho. Việc này giúp thí sinh định hướng bài làm tốt hơn mà không mắc các lỗi sai liên quan đến đối tượng đề bài.
Có 3 loại số liệu chính có thể xuất hiện trong biểu đồ đường, tương ứng với mỗi loại có các ngôn ngữ sử dụng để diễn đạt loại số liệu này. Đây cũng được xem như chủ ngữ (WHAT) của các câu mô tả trong bài, cụ thể:
Số lượng
Một số biểu đồ mô tả số lượng của các nhóm đối tượng là danh từ đếm được, khi đó các danh từ này được sử dụng như đơn vị đếm trực tiếp và có thể đi liền sau một số đếm.
Ví dụ: 100 people, 2 million cars, 50 male members, …
Nhóm số liệu này thông thường được diễn đạt bằng cụm từ:
The number of + danh từ đếm được (chia ở số nhiều)
The figure for + danh từ đếm được (ở số nhiều)
Ví dụ: The number of elephants in Asia
Số lượng
“Amount” chỉ nhóm số liệu được dùng để mô tả lượng của nhóm đối tượng là các danh từ không đếm được. Các danh từ này không thể được dùng trực tiếp như một đơn vị đếm mà phải thông qua đơn vị trung gian khác, ví dụ:
The amount of + danh từ không đếm được (không chia số nhiều)
The figure for + danh từ không đếm được
Ví dụ: The amount of wheat exported by Canada
Lưu ý: trong một số trường hợp, theo sau “the amount of” có thể là danh từ đếm được. Điều này xảy ra khi danh từ chỉ nhóm đối tượng đề cập trong bài không được dùng làm đơn vị đếm mà thay vào đó, biểu đồ mô tả số lượng của đối tượng bằng một đơn vị trung gian khác.
Ví dụ: The amount of hamburgers is 300 grams
Phần trăm
Loại số liệu ở dạng phần trăm (%), có thể được diễn đạt bằng các cụm từ như:
Ví dụ: Tỷ lệ của sinh viên MytourNgoài loại số liệu, thí sinh xác định thêm các thông tin khác cũng có thể được đề cập trong đề gồm có
Khoảng thời gian (WHEN- nhằm quyết định thì của động từ)
Nơi chốn (WHERE – nơi ghi nhận số liệu)
Đơn vị tính của số liệu
Lưu ý: Một số danh từ đã bao hàm ý nghĩa về số và lượng
Không phải trong mọi trường hợp, thí sinh đều phải dùng “the number of” hoặc “the number of” trước một danh từ để chỉ số liệu. Có một số danh từ mà bản thân ý nghĩa từ đó đã bao hàm từ “số” và “lượng”, ví dụ cụ thể như:
Phân tích đề bài ví dụ
Loại số liệu/ WHAT: the amount wheat exported (lượng lúa mì xuất khẩu)
Thời gian/ WHEN: 1985 – 1990 > chia động từ ở thì quá khứ
Địa điểm/ WHERE: 3 different areas: Canada, Australia, the European Country
Đơn vị tính: million tonnes
(Lưu ý với các đơn vị đếm million, hundred hoặc thousand, không thêm “S” vào sau nếu có số đếm cụ thể đi liền trước: ví dụ: 3 million tonnes)
IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample – Giới thiệu
Phần mở bài chỉ nên bao gồm 1 câu, viết lại đề bài nhằm giới thiệu thông tin về biểu đồ, với cấu trúc tham khảo:
The given line graph + shows/ illustrates (1) + WHAT (2) + WHERE + WHEN (3)
Sử dụng thay thế 1 trong 2 động từ này, chọn động từ khác so với đề bài. Chú ý động từ thường chia số ít và ở thì hiện tại, tương ứng với chủ ngữ là số ít (khi chỉ có 1 biểu đồ)
Có thể thay đổi ngôn ngữ khác để diễn đạt loại số liệu, tránh trùng lặp với đề bài (xem các ngôn ngữ mô tả đối tượng ở bước 1)
Một số cách diễn đạt thời gian có thể thay thế cho nhau: from…to…/ between…and…/ over a period of [số năm] years
Mở bài ví dụ: The given line graph illustrates the amount of wheat exported over Canada, Australia and the European Community between 1985 and 1990.
IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample – Tổng quan
Để đạt được band 6 trong tiêu chí TR, thí sinh cần viết được phần overview, trong đó có chỉ ra từ 1 đến 2 thông tin nổi bật từ biểu đồ. Đối với dạng line graph, các thông tin có thể chọn đưa vào overview gồm:
Xu hướng thay đổi nhìn chung của các đối tượng số liệu. Có 4 xu hướng chính
Tăng (increase) : Số liệu có xu hướng tăng lên trong phần lớn các giai đoạn thời gian, số liệu năm cuối thường cao hơn năm đầu
Giảm (decrease): Số liệu có xu hướng giảm xuống trong phần lớn các giai đoạn thời gian, số liệu năm cuối thường thấp hơn năm đầu
Dao động (fluctuate): Số liệu có xu hướng tăng giảm liên tục (biên độ dao động có thể mạnh hoặc nhẹ)
Giữ nguyên (remain stable): Số liệu không có nhiều thay đổi đáng kể, gần như cân bằng trong phần lớn các giai đoạn thời gian
Nếu có từ 2 xu hướng khác nhau xuất hiện trong biểu đồ, thí sinh sử dụng cấu trúc với “WHILE” liên kết 2 mệnh đề nhằm mô tả đối lập 2 xu hướng đó
OVERALL, WHILE + MỆNH ĐỀ 1 (mô tả xu hướng của nhóm đối tượng 1) , MỆNH ĐỀ 2 xu hướng nhóm đối tượng 2) [AND + MỆNH ĐỀ 3 (xu hướng nhóm đối tượng 3, nếu có)]
Lưu ý: Nếu chỉ có 1 xu hướng chung cho các nhóm đối tượng, thí sinh chỉ cần dùng một câu đơn để mô tả
Độ lớn số liệu: Lần lượt xem xét và chọn ra một đối tượng có số liệu lớn nhất trong biểu đồ (Lớn hơn các đối tượng còn lại trong hầu hết hoặc toàn bộ khoảng thời gian). Nếu không có số liệu lớn nhất, xem xét đến số liệu nhỏ nhất.
Also, it is clear that + WHAT + BE + highest/the highest figure [over the whole period/ over most of the period]
Phân tích ví dụ:
The amount of wheat exported by European Community: increased
The figure for Canada: fluctuated
That of Australia: decreased
The highest figure: Canada wheat exports (over most of the period)
Overview: Overall, while the amount of wheat exported by the European Community increased, the figure for Canada fluctuated and that of Australia decreased. Also, it is clear that the amount of wheat exported in Canada was highest over most of the period.
IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample – Phần Thân
Bước 1: phân chia thông tin về 2 đoạn thân bài
Có nhiều cách để phân chia thông tin mô tả về 2 đoạn thân bài, và ở band điểm 6 trong tiêu chí “Coherence and cohesion”, thí sinh chỉ cần đảm bảo sắp xếp thông tin và ý tưởng một cách mạch lạc, có tổng thể rõ ràng. Do vậy người viết ở trình độ 5.5 có thể thống nhất cách chia theo đối tượng mô tả, ở hầu hết các bài. Cụ thể, các đối tượng có cùng xu hướng hoặc có điểm chung nào đó về sự thay đổi của số liệu có thể đưa về cùng một đoạn.
Phân tích ví dụ:
Đoạn 1 (mô tả xu hướng số liệu của Canada và EC – số liệu cùng giảm ở năm đầu tiên)
Đoạn 2 (mô tả xu hướng số liệu của Australia)
Bước 2: Hệ thống các câu mô tả
Trong đoạn thân bài, có một số yêu cầu mà thí sinh cần đảm bảo để đạt mục tiêu điểm số trong tiêu chí TR và CC
Mô tả số liệu năm đầu
Mô tả các xu hướng thay đổi chính qua các năm và số liệu nổi bật nếu có (số liệu đạt điểm cao nhất/ thấp nhất)
Mô tả số liệu năm cuối
Liên kết thông tin giữa các câu bằng một số từ nối
Cụ thể:
Câu 1: Mô tả số liệu năm đầu tiên
Nếu có 1 đối tượng:
In the first year + WHAT + STAND/ STOOD AT + [số liệu]
Nếu có từ 2 đối tượng, sử dụng cấu trúc WHILE để so sánh đối lập:
In the first year, WHILE + WHAT [đối tượng 1] + STAND/ STOOD AT + [số liệu], THE FIGURE FOR [đối tượng 2] + BE + LOWER/ HIGHER, at + [số liệu].
(3 đối tượng)
In the first year, WHILE + WHAT [đối tượng 1] + STAND/ STOOD AT + [số liệu 1], THE FIGURES FOR [đối tượng 2] and [đối tượng 3] + BE + LOWER/ HIGHER, at + [số liệu 2] and [số liệu 3] respectively (lần lượt theo thứ tự)
Lưu ý: động từ BE chia theo thì và theo chủ ngữ số ít hoặc nhiều
Các câu tiếp theo: Mô tả các xu hướng thay đổi chính qua các năm, cho đến năm cuối và số liệu nổi bật nếu có (số liệu đạt điểm cao nhất/ thấp nhất)
Trong mỗi câu mô tả, thí sinh cần lưu ý đảm bảo đủ các thông tin sau: Thời gian/ WHEN? + Đối tượng/ WHAT? + XU HƯỚNG (tăng/ giảm/ dao động/ giữ nguyên)? + có đạt cao nhất/ thấp nhất hay không? + đến SỐ LIỆU bao nhiêu?
Lưu ý: Không mô tả quá chi tiết và rập khuôn tất cả các mốc thời gian, gộp theo xu hướng chung qua một giai đoạn
Ví dụ: Đối tượng A tăng liên tục từ năm 2001 đến 2005, vậy các năm 2002, 2003, 2004 không cần đề cập nếu số liệu không có gì nổi bật.
Tham khảo: Cấu trúc miêu tả xu hướng tăng giảm dạng bài Time Chart trong IELTS Writing Task 1
Các xu hướng thay đổi giống nhau có thể mô tả trong cùng một câu: THE FIGURES FOR [đối tượng 1] and [đối tượng 2] + XU HƯỚNG + to [số liệu 1] and [số liệu 2] RESPECTIVELY
Một số từ nối thông tin giữa các câu: In contrast (ngược lại), whereas (trong khi đó – dùng khi so sánh, đối lập), similarly (tương tự vậy), at the same time (cùng lúc đó).
Phân tích ví dụ
ĐOẠN 1: mô tả xu hướng số liệu của Canada và the European Community
Câu 1: mô tả số liệu năm đầu
In the first year, while the amount of wheat exported over Canada stood at about 19 million tonnes, the figure for the European Community was lower, at about 17 million tonnes.
Câu 2: Mô tả xu hướng năm 1985 đến 1986, 2 số liệu cùng giảm, đến 17 million tonnes (Canada) và 14 million tonnes (EC)
From 1985 to 1986, the figures for Canada and European Community rose to 17 million tonnes and 14 million tonnes respectively.
Câu 3: (mô tả riêng từng đối tượng trong khoảng thời gian còn lại vì không còn điểm giống nhau)
Canada: số liệu dao động mạnh và đạt cao nhất tại 25 million tonnes vào năm 1988, trước khi đứng tại 19 million tonnes vào năm cuối cùng
The amount of wheat exported in Canada fluctuated wildly and reached a peak of 15 million tonnes in 1988, before standing at about 14 million tonnes in the last year
The European Community: giữa năm 1986 và 1990, số liệu tăng đều và đạt điểm cao nhất tại 21 million tonnes.
Between 1986 and 1990, the figure for the European Community saw a gradual increase and reached the highest point of 21 million tonnes.
ĐOẠN 2: mô tả xu hướng số liệu của Australia
Câu 1: mô tả số liệu năm đầu > số liệu của Australia đứng tại 15 million tonnes
In 1985, the amount of wheat exported by Australia stood at 15 million tonnes
Câu 2: Mô tả xu hướng năm 1985 đến 1986 > tăng nhẹ đến 16 million tonnes, nhưng sau đó, giảm đều và đạt điểm thấp nhất tại khoảng 11 million tonnes vào năm cuối.
From 1985 to 1986, this figure saw a slight rise to 16 million tonnes, but later decreased steadily and hit the lowest point of about 11 million tonnes in the last year.
IELTS Writing Task 1 Band 5.5 Sample
Overall, while the amount of wheat exported by the European community increased, the figure for Canada fluctuated and that of Australia decreased. Also, it is clear that the amount of wheat exported in Canada was highest over most of the period.
In the first year, while the amount of wheat exported over Canada stood at about 19 million tonnes, the figure for the European Community was lower, at about 17 million tonnes. From 1985 to 1986, the figures for Canada and European Community rose to 17 million tonnes and 14 million tonnes respectively. Then, the amount of wheat exported in Canada fluctuated wildly and reached a peak of 15 million tonnes in 1988, before standing at about 14 million tonnes in the last year. At the same time, the figure for the European Community saw a gradual increase and reached the highest point of 21 million tonnes in 1990.
In 1985, the amount of wheat exported by Australia stood at 15 million tonnes. From 1985 to 1986, this figure saw a slight rise to 16 million tonnes, but later decreased steadily and hit the lowest point of about 11 million tonnes in the last year.
(216 words)
Lưu ý: thí sinh nên dành 5 phút cuối giờ để kiểm tra lại các lỗi ngữ pháp về viết câu, chia thì động từ và từ loại, tránh mất điểm cho tiêu chí GRA.
Tóm tắt
Trần Thị Ngọc Huyền