Iga Świątek tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 | |||||||||||||||
Quốc tịch | Ba Lan | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Raszyn, Ba Lan | ||||||||||||||
Sinh | 31 tháng 5, 2001 (23 tuổi) Warsaw | ||||||||||||||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||||||||||||||
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) | ||||||||||||||
Huấn luyện viên | Piotr Sierzputowski Jolanta Rusin-Krzepota | ||||||||||||||
Tiền thưởng | $3,958,153 | ||||||||||||||
Đánh đơn | |||||||||||||||
Thắng/Thua | 133–37 (78.24%) | ||||||||||||||
Số danh hiệu | 3 | ||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (28 tháng 3 năm 2022) | ||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 1 (28 tháng 3 năm 2022) | ||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||||||||
Úc Mở rộng | V4 (2020), (2021) | ||||||||||||||
Pháp mở rộng | Vô Địch (2020) | ||||||||||||||
Wimbledon trẻ | Vô Địch (2018) | ||||||||||||||
Mỹ Mở rộng trẻ | V3 (2020) | ||||||||||||||
Đánh đôi | |||||||||||||||
Thắng/Thua | 19–11 (63.33%) | ||||||||||||||
Số danh hiệu | 0 | ||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 42 (14 tháng 6 năm 2021) | ||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 42 (14 tháng 6 năm 2021) | ||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||||||||
Úc Mở rộng trẻ | CK (2017) | ||||||||||||||
Pháp Mở rộng trẻ | VĐ (2018) | ||||||||||||||
Wimbledon trẻ | BK (2016) | ||||||||||||||
Mỹ Mở rộng trẻ | BK (2016) | ||||||||||||||
Giải đồng đội | |||||||||||||||
Fed Cup | 4-3 (đơn 2-2, đôi 2-1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 14 tháng 5 năm 2019. |
Iga Natalia Świątek (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈiɡa ˈɕfjɔntɛk]; sinh ngày 31 tháng 5 năm 2001) là một tay vợt nổi bật người Ba Lan. Cô đã giành được 22 danh hiệu đơn ITF. Vào ngày 09/06/2024, tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng (Roland Garros), cô đã đoạt chức vô địch Grand Slam danh giá. Hiện tại, cô đã có tổng cộng 22 danh hiệu (5 Grand Slam, trong đó có 4 ở Pháp, 1 ở Mỹ, 1 WTA FINAL, và 10 WTA1000). Vào ngày 04/04/2022, cô lần đầu tiên đứng đầu thế giới với vị trí số 1 trên bảng xếp hạng.
Trong sự nghiệp trẻ, cô đã góp mặt trong đội tuyển Ba Lan vô địch Fed Cup Trẻ vào năm 2016. Cô cũng giành chức vô địch đôi nữ trẻ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 cùng với Caty McNally. Mặc dù thua ở vòng bán kết đơn nữ trẻ, nhưng cô đã lên ngôi vô địch đơn nữ trẻ tại Wimbledon sau khi đánh bại Leonie Küng của Thụy Sĩ. Cô kết thúc sự nghiệp trẻ của mình tại Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2018 ở Buenos Aires với huy chương vàng nội dung đôi nữ trẻ cùng Kaja Juvan của Slovenia, người cũng giành huy chương vàng ở nội dung đơn nữ trẻ.
Với thứ hạng 54 thế giới, Świątek đã tạo nên một 'câu chuyện cổ tích' và lập nên những cột mốc lịch sử trong hành trình tiến vào chung kết. Cô trở thành tay vợt nữ trẻ nhất lọt vào chung kết Roland Garros sau 19 năm và là tay vợt người Ba Lan đầu tiên vào chung kết giải đấu này sau 81 năm. Đặc biệt, con đường đến trận chung kết của Świątek không phải do 'ăn may', mà là nhờ vào những chiến thắng ấn tượng. Świątek đã vượt qua 6 trận đấu mà không thua ván nào, toàn thắng cả 12 ván. Trong trận chung kết đơn nữ lịch sử của Roland Garros ngày 10/10/2020, Iga Świątek đánh bại Sofia Kenin (Mỹ) với tỷ số 2-0 (6-4, 6-1) chỉ trong 1 giờ 24 phút. Chiến thắng này đã giúp cô trở thành nhà vô địch Grand Slam và có thêm 1760 điểm, tăng 37 bậc lên vị trí 17 trên bảng xếp hạng thế giới, lần đầu tiên lọt vào top 20.
- Ngày 27/2/2021, Iga Świątek đã giành chức vô địch tại chung kết giải tennis Adelaide International, đánh dấu danh hiệu thứ 2 trong sự nghiệp và nâng hạng lên vị trí số 15.
- Ngày 16/5/2021, tại Rome Open 2021: Tay vợt nữ 19 tuổi người Ba Lan Iga Świątek đã đè bẹp hạt giống số 9, Karolina Pliskova, với tỷ số 6-0, 6-0 trong trận chung kết để đoạt chức vô địch Ý mở rộng 2021. Chiến thắng ấn tượng này giúp cô trở thành tay vợt tuổi teen đầu tiên vô địch một giải WTA 1000 và lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới với vị trí số 9.
- Ngày 28/3/2022, làng quần vợt nữ chứng kiến một sự kiện bất ngờ khi Ashleigh Barty (đương kim số 1) chính thức từ giã sự nghiệp. Bảng xếp hạng WTA đã 'gạch tên' cô và Iga Świątek (Ba Lan), tay vợt nữ mới được nâng hạng 2 vào tuần trước (21/3/2022), đã trở thành tay vợt số 1 thế giới khi chỉ còn 2 tháng nữa là tròn 21 tuổi.
Thống kê sự nghiệp
VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | NH |
Giải đấu | 2019 | SR | T–B | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Grand Slam | |||||||||||||||
Úc Mở rộng | V2 | 0 / 1 | 1–1 | ||||||||||||
Pháp Mở rộng | V4 | 0 / 0 | 3–1 | ||||||||||||
Wimbledon | 0 / 0 | 0–0 | |||||||||||||
Mỹ Mở rộng | 0 / 0 | 0–0 | |||||||||||||
Thắng–Bại | 1–1 | 0 / 1 | 1–1 |
Chung kết sự nghiệp WTA
Đơn: 1 lần (1 á quân)
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0–1 | Tháng 4 năm 2019 | Ladies Open Lugano, Thụy Sĩ | International | Đất nện | Polona Hercog | 3–6, 6–3, 3–6 |
Chung kết ITF
Đơn: 7 lần (7–0)
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | Tháng 10 năm 2016 | ITF Stockholm, Thụy Điển | Cứng (i) | Laura-Ioana Paar | 6–4, 6–3 |
Vô địch | 2–0 | Tháng 2 năm 2017 | ITF Bergamo, Ý | Đất nện (i) | Martina Di Giuseppe | 6–4, 3–6, 6–3 |
Vô địch | 3–0 | Tháng 5 năm 2017 | ITF Győr, Hungary | Đất nện | Gabriela Horáčková | 6–2, 6–2 |
Vô địch | 4–0 | Tháng 2 năm 2018 | ITF Sharm El Sheikh, Ai Cập | Cứng | Britt Geukens | 6–3, 6–1 |
Vô địch | 5–0 | Tháng 4 năm 2018 | ITF Pelham, Hoa Kỳ | Đất nện | Allie Kiick | 6–2, 6–0 |
Vô địch | 6–0 | Tháng 9 năm 2018 | ITF Budapest, Hungary | Đất nện | Katarina Zavatska | 6–2, 6–2 |
Vô địch | 7–0 | Tháng 9 năm 2018 | ITF Montreux, Thụy Sĩ | Đất nện | Kimberley Zimmermann | 6–2, 6–2 |
Đôi: 1 lần (0–1)
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0–1 | Tháng 2 năm 2018 | ITF Sharm El Sheikh, Ai Cập | Cứng | Constanze Stepan | Anna Morgina Valeriya Solovyeva |
4–6, 2–6 |
Fed Cup
Đơn
Năm | Vòng | Ngày | Địa điểm | Mặt sân | Đối thủ | Đối thủ | T/B | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Fed Cup 2018 Khu vực châu Âu/châu phi Nhóm I - Play-off |
P/O | 10 tháng 2 năm 2018 | Tallinn, Estonia | Cứng (i) | Bulgaria | Petia Arshinkova | T | 6–0, 6–4 |
Fed Cup 2019 Khu vực châu Âu/châu Phi Nhóm I - Bảng A |
V/B | 6 tháng 2 ănm 2019 | Zielona Góra, Ba Lan | Cứng (i) | Nga | Natalia Vikhlyantseva | B | 0–6, 2–6 |
V/B | 8 tháng 2 năm 2019 | Zielona Góra, Ba Lan | Cứng (i) | Đan Mạch | Clara Tauson | T | 6–3, 7–6 | |
Play-off nhóm I | P/O | 9 tháng 2 năm 2019 | Zielona Góra, Ba Lan | Cứng (i) | Ukraina | Dayana Yastremska | B | 6–7, 4–6 |
Đôi nữ
Năm | Vòng | Ngày | Địa điểm | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Đối thủ | T/B | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Fed Cup 2018 Khu vực châu Âu/châu Phi Nhóm I - Bảng D |
V/B | 9 tháng 2 năm 2018 | Tallinn, Estonia | Cứng (i) | Alicja Rosolska | Turkey | Ayla Aksu Basak Eraydin |
B | 3–6, 6–2, 1–6 |
Fed Cup 2019 Khu vực châu Âu/châu phi Nhóm I - Bảng A |
V/B | 6 tháng 2 năm 2019 | Zielona Góra, Ba Lan | Cứng (i) | Alicja Rosolska | Russia | Margarita Gasparyan Daria Kasatkina |
W | 6–0, 3–6, 6–3 |
Play-off nhóm I | P/O | 9 tháng 2 năm 2019 | Zielona Góra, Ba Lan | Cứng (i) | Alicja Rosolska | Ukraine | Marta Kostyuk Kateryna Kozlova |
W | 6–1, 1–6, 7–6 |
Chung kết Grand Slam ở cấp độ trẻ
Đơn nữ trẻ tuổi
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2018 | Wimbledon | Cỏ | Leonie Küng | 6–4, 6–2 |
Đôi nữ trẻ tuổi
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2017 | Úc Mở rộng | Cứng | Maja Chwalińska | Bianca Andreescu Carson Branstine |
1–6, 6–7 |
Vô địch | 2018 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Caty McNally | Yuki Naito Naho Sato |
6–2, 7–5 |
Kết quả thi đấu ITF trẻ
Đơn: 8 lần (6 chức vô địch, 2 á quân)
Chú thích (T–B) |
---|
Grand Slam Trẻ (1–0) |
Thể loại GA (0–1) |
Thể loại G1 (2–0) |
Thể loại G2 (0–1) |
Thể loại G3 (0–0) |
Thể loại G4 (3–0) |
Thể loại G5 (0–0) |
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1. | 26 tháng 4 năm 2015 | Nottingham, Anh Quốc | Cứng | Emily Smith | 6–4, 3–6, 6–3 |
Vô địch | 2. | 24 tháng 5 năm 2015 | Budapest, Hungary | Đất nện | Johana Markova | 6–2, 6–2 |
Vô địch | 3. | 20 tháng 6 năm 2015 | Riga, Latvia | Đất nện | Paulina Bakaite | 6–3, 6–0 |
Á quân | 1. | 6 tháng 9 năm 2015 | Prague, Cộng hòa Séc | Đất nện | Anastasia Zarytska | 5–7, 1–6 |
Vô địch | 4. | 3 tháng 9 năm 2016 | Repentigny, Canada | Cứng | Olga Danilović | 3–6, 2–0 bỏ cuộc |
Vô địch | 5. | 19 tháng 1 năm 2017 | Traralgon, Úc | Cứng | Marta Kostyuk | 6–3, 6–3 |
Á quân | 2. | 28 tháng 5 năm 2017 | Milan, Ý | Đất nện | Elena Rybakina | 6–1, 6–7, 3–6 |
Vô địch | 6. | 14 tháng 7 năm 2018 | Wimbledon | Cỏ | Leonie Küng | 6–4, 6–2 |
Đôi: 5 lần (3 chức vô địch, 2 á quân)
Chú thích (T–B) |
---|
Grand Slam Trẻ (1–1) |
Thể loại GA (0–0) |
Thể loại G1 (1–0) |
Thể loại G2 (0–1) |
Thể loại G3 (0–0) |
Thể loại G4 (1–0) |
Thể loại G5 (0–0) |
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1. | 20 tháng 6 năm 2015 | Riga, Latvia | Đất nện | Wiktoria Rutkowska | Ninel Batalova Hanna Sokal |
6–3, 6–4 |
Á quân | 1. | 6 tháng 9 năm 2015 | Prague, Cộng hòa Séc | Đất nện | Daria Kuczer | Barbora Matusova Eva Marie Voracek |
6–7, 1–6 |
Vô địch | 2. | 19 tháng 1 năm 2017 | Traralgon, Úc | Cứng | Maja Chwalińska | Gabriella Da Silva Fick Kaitlin Staines |
3–6, 6–4, 10–7 |
Á quân | 2. | 27 tháng 1 năm 2017 | Úc Mở rộng | Cứng | Maja Chwalińska | Bianca Andreescu Carson Branstine |
1–6, 6–7 |
Vô địch | 3. | 8 tháng 6 năm 2018 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Caty McNally | Yuki Naito Naho Sato |
6–2, 7–5 |
Giải đồng đội: 1 lần (1 chức vô địch)
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội/Đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1. | 2 tháng 10 năm 2016 | Fed Cup Trẻ, Budapest, Hungary |
Đất nện | Maja Chwalińska Stefania Rogozińska-Dzik |
Amanda Anisimova Claire Liu Caty McNally |
2–1 |
Thành tích đối đầu với các tay vợt trong top 50
- Simona Halep 1–1
- Mona Barthel 1–0
- Zarina Diyas 1–0
- Viktória Kužmová 1–0
- Kristýna Plíšková 1–0
- Wang Qiang 1–0
- Monica Puig 1–0
- Jana Čepelová 1–1
- Madison Brengle 0–1
- Camila Giorgi 0–1
- Dayana Yastremska 0–1
- Polona Hercog 0–1
Danh hiệu vinh dự
- Huân chương Công trạng Vàng (Złoty Krzyż Zasługi) – ngày 23/10/2020 do Nhà nước Ba Lan trao tặng.
Liên kết bên ngoài
- Iga Świątek tại Hiệp hội quần vợt nữ
- Iga Świątek tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- Iga Świątek tại Liên đoàn quần vợt quốc tế – Thông tin về tay vợt trẻ
- Iga Świątek tại Fed Cup
Các nhà vô địch đơn nữ Pháp Mở rộng |
---|
Các nhà vô địch đơn nữ trẻ Wimbledon |
---|
Nhà vô địch đôi nữ Pháp Mở rộng |
---|
Bản mẫu: Các tay vợt nữ hàng đầu của Ba Lan
Tiêu đề chuẩn |
|
---|