
Casillas với Porto năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Iker Casillas Fernández | ||
Ngày sinh | 20 tháng 5, 1981 (43 tuổi) | ||
Nơi sinh | Móstoles, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,82 m (6,0 ft) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1990–1998 | Real Madrid | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998–1999 | Real Madrid C | 26 | (0) |
1999 | Real Madrid B | 4 | (0) |
1999–2015 | Real Madrid | 510 | (0) |
2015–2020 | Porto | 116 | (0) |
Tổng cộng | 656 | (0) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1996 | U-15 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
1996–1998 | U-16 Tây Ban Nha | 19 | (0) |
1997–1999 | U-17 Tây Ban Nha | 10 | (0) |
1999 | U-18 Tây Ban Nha | 4 | (0) |
1999 | U-20 Tây Ban Nha | 2 | (0) |
1999–2000 | U-21 Tây Ban Nha | 5 | (0) |
2000–2016 | Tây Ban Nha | 167 | (0) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Iker Casillas Fernández, sinh ngày 20 tháng 5 năm 1981 tại Madrid, là một cựu thủ môn nổi tiếng người Tây Ban Nha, được coi là một huyền thoại của câu lạc bộ Real Madrid.
Trong thời kỳ đỉnh cao của sự nghiệp, anh đã giúp Real Madrid giành nhiều danh hiệu danh giá cả trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, anh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Tây Ban Nha đoạt 3 chức vô địch Euro 2008, World Cup 2010 và Euro 2012. Anh đã được đề cử là cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu và thế giới vào năm 2008. Vào ngày 4 tháng 8 năm 2020, Iker Casillas chính thức kết thúc sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 30 năm chơi bóng chuyên nghiệp.
Sự nghiệp tại câu lạc bộ
Casillas bắt đầu sự nghiệp tại đội trẻ của Real Madrid mùa 1990-91. Vào ngày 27 tháng 11 năm 1997, ở tuổi 16, anh lần đầu tiên được gọi lên đội một để đối đầu với Rosenborg tại Champions League, nhưng chỉ thực sự ra sân từ mùa giải 1998-1999. Trong mùa giải đó, anh là thủ môn dự bị cho Bodo Illgner. Mùa tiếp theo, Casillas đã thay thế Illgner trở thành thủ môn chính. Năm 2000, anh trở thành thủ môn trẻ nhất tham dự Champions League khi Real Madrid đánh bại Valencia 3-0 ở chung kết và đăng quang, chỉ bốn ngày sau sinh nhật thứ 19 của mình.
Casillas mất vị trí chính thức vào tay César Sánchez sau một giai đoạn chuẩn bị mùa giải 2001-02 không tốt, nhưng đã kịp lấy lại phong độ khi Sánchez chấn thương trong trận chung kết Champions League năm 2002. Casillas vào sân thay người và có màn trình diễn xuất sắc, giúp Real Madrid giành lại danh hiệu La Liga lần thứ 31 và chỉ để thủng lưới 32 bàn trong 36 trận đấu, qua đó đoạt giải thưởng Zamora Trophy. Ngày 14 tháng 2 năm 2008, Casillas và đội trưởng Raúl González ký hợp đồng mới với câu lạc bộ, gia hạn hợp đồng đến năm 2017, với điều khoản mở rộng nếu anh chơi 30 trận trong mùa giải cuối cùng và điều khoản mua lại trị giá 113 triệu bảng. Phong độ xuất sắc đã giúp anh vào đội hình tiêu biểu của UEFA mùa giải lần thứ hai.
Năm 2015, sau 25 năm gắn bó với Real Madrid, Casillas chuyển đến đầu quân cho FC Porto.
Thi đấu quốc tế
Casillas ra mắt đội U-17 quốc gia ở tuổi 16, là cầu thủ trẻ nhất trong đội hình Tây Ban Nha tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới. Hai năm sau, anh tiếp tục giành chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới và Cúp UEFA Meridian.

Casillas không có cơ hội ra sân tại Euro 2000. Anh được gọi vào đội tuyển Tây Ban Nha tham dự World Cup 2002, ban đầu là dự bị cho Santiago Cañizares. Tuy nhiên, khi Cañizares bị chấn thương và phải rút lui khỏi giải đấu, Casillas đã trở thành thủ môn chính thức của Tây Ban Nha. Anh đã có những pha cứu thua quan trọng, đặc biệt là hai lần cản phá penalty ở vòng 1/16 gặp Cộng hòa Ireland, giúp Tây Ban Nha tiến xa hơn trong giải đấu.
Trong vòng sơ loại Euro 2004, Casillas chỉ để thủng lưới 4 bàn. Anh duy trì thành tích giữ sạch lưới trong giai đoạn tiếp theo và là sự lựa chọn số một của đội tuyển Tây Ban Nha tại Euro 2004.
Ngày 29 tháng 6 năm 2008, Casillas cùng đội tuyển Tây Ban Nha giành chức vô địch Euro 2008 sau chiến thắng 1-0 trước Đức trong trận chung kết. Anh đứng ở vị trí thứ 4 trong cuộc bầu chọn Quả bóng vàng châu Âu 2008, sau Cristiano Ronaldo, Lionel Messi và Fernando Torres. Trong cùng năm đó, Casillas được vinh danh là thủ môn xuất sắc nhất thế giới theo IFFHS.
Vào ngày 5 tháng 12 năm 2009, sau chiến thắng 5-0 trước Bỉ ở vòng loại World Cup 2010, Casillas đã cân bằng kỷ lục quốc gia của Andoni Zubizarreta với 56 trận giữ sạch lưới.
Vào ngày 11-6-2010, thủ quân Casillas cùng đội tuyển Tây Ban Nha lần đầu tiên đoạt chức vô địch World Cup 2010 sau khi đánh bại Hà Lan với tỉ số 1-0. Anh nhận giải Găng tay vàng nhờ phong độ xuất sắc, chỉ để thủng lưới 2 lần trên đường vào chung kết và đăng quang.
Ngày 2-7-2012, Casillas và đội tuyển Tây Ban Nha bảo vệ thành công ngôi vương Euro 2012, lập kỷ lục trở thành đội bóng đầu tiên giành 3 chức vô địch lớn liên tiếp.
Sau kỳ Euro 2016 không thành công khi Tây Ban Nha thua Ý 1-2 và Casillas ngồi dự bị, anh chính thức chia tay đội tuyển quốc gia sau 16 năm cống hiến, tổng cộng ra sân 167 trận, nhiều nhất trong lịch sử đội tuyển.
Thành tích
Câu lạc bộ
Real Madrid
- La Liga (5): 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2011–12
- Copa del Rey (2): 2010–11, 2013–14
- Siêu cúp Tây Ban Nha (4): 2001, 2003, 2008, 2012
- UEFA Champions League (3): 1999–00, 2001–02, 2013–14
- Siêu cúp châu Âu (2): 2002, 2014
- FIFA Club World Cup (2): 2002, 2014
Porto
- Primeira Liga (1): 2017–18
- Siêu cúp bóng đá Bồ Đào Nha (1): 2018
Quốc tế
Đội tuyển trẻ
- Vô địch UEFA U15: 1995
- Vô địch UEFA U17: 1997
- UEFA-CAF Meridian Cup: 1999
- Vô địch thế giới U-20: 1999
Đội tuyển quốc gia
- Euro (2): 2008, 2012
- World Cup (1): 2010
Cá nhân
- Giải Bravo: 2000
- La Liga Đột Phá của Năm: 2000
- Giải Zamora La Liga: 2007-08
- Đội Hình Tiêu Biểu của UEFA: 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
- Thủ Môn Xuất Sắc Nhất Thế Giới IFFHS: 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
- FIFA FIFPro World XI: 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
- Đội Hình UEFA Euro: 2008, 2012
- Thủ Môn Xuất Sắc Nhất La Liga: 2009, 2012
- Thủ Môn Xuất Sắc Nhất Châu Âu: 2010
- Găng Tay Vàng World Cup: 2010
- Đội Hình Trong Mơ World Cup: 2010
- Giải Fair Play La Liga: 2012-13
- FIFA FIFPro World XI Đội 2: 2013
- FIFA FIFPro World XI Đội 3: 2014
- FIFA FIFPro World XI Đội 5: 2015
- Bàn Chân Vàng: 2017
- Giải Fair Play Primeira Liga: 2017-18
- Giải Fair Play MARCA – Kỷ Niệm 80 Năm Của MARCA: 2018
- Giải Dragões de Ouro – Vận Động Viên Porto của Năm: 2018
- Thủ Môn Xuất Sắc Nhất Giải VĐQG Bồ Đào Nha: 2018-19
- Đội Hình Của Năm Giải VĐQG Bồ Đào Nha: 2018-19
- Giải Quinas de Ouro – Đội Hình Xuất Sắc Nhất Primeira Liga: 2018-19
- UEFA Ultimate Team of the Year (xuất bản năm 2019)
- Globe Soccer Awards - Giải Thành Tựu Sự Nghiệp Cầu Thủ: 2020
- 11Leyendas Jornal AS: 2021
Thống kê
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 5 tháng 8 năm 2018
CLB | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Real Madrid | 1999–2000 | La Liga | 27 | 0 | 5 | 0 | 12 | 0 | 3 | 0 | 47 | 0 |
2000–01 | 34 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | 2 | 0 | 47 | 0 | ||
2001–02 | 25 | 0 | 5 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 40 | 0 | ||
2002–03 | 38 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | 2 | 0 | 55 | 0 | ||
2003–04 | 37 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 50 | 0 | ||
2004–05 | 37 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | — | 47 | 0 | |||
2005–06 | 37 | 0 | 4 | 0 | 7 | 0 | — | 48 | 0 | |||
2006–07 | 38 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 45 | 0 | |||
2007–08 | 36 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 46 | 0 | ||
2008–09 | 38 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 2 | 0 | 47 | 0 | ||
2009–10 | 38 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 46 | 0 | |||
2010–11 | 35 | 0 | 8 | 0 | 11 | 0 | — | 54 | 0 | |||
2011–12 | 37 | 0 | 4 | 0 | 10 | 0 | 2 | 0 | 53 | 0 | ||
2012–13 | 19 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 29 | 0 | ||
2013–14 | 2 | 0 | 9 | 0 | 13 | 0 | — | 24 | 0 | |||
2014-15 | 32 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 5 | 0 | 47 | 0 | ||
Tổng cộng Real Madrid | 510 | 0 | 40 | 0 | 152 | 0 | 23 | 0 | 725 | 0 | ||
Porto | 2015–16 | Primeira Liga | 32 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 40 | 0 |
2016–17 | 33 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 43 | 0 | ||
2017-18 | 20 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 32 | 0 | ||
Tổng cộng Porto | 85 | 0 | 5 | 0 | 21 | 0 | 0 | 0 | 115 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 595 | 0 | 45 | 0 | 173 | 0 | 0 | 0 | 840 | 0 |
Bao gồm Supercopa de España, Siêu Cúp UEFA, FIFA Club World Cup, Siêu Cúp Bồ Đào Nha và Cúp Allianz.
Bao gồm vòng loại UEFA Champions League 2004-05.
Bao gồm vòng loại UEFA Champions League 2016-17.
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 1 tháng 6 năm 2016
Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2000 | 6 | 0 |
2001 | 5 | 0 |
2002 | 11 | 0 |
2003 | 11 | 0 |
2004 | 12 | 0 |
2005 | 10 | 0 |
2006 | 10 | 0 |
2007 | 8 | 0 |
2008 | 15 | 0 |
2009 | 13 | 0 |
2010 | 15 | 0 |
2011 | 11 | 0 |
2012 | 16 | 0 |
2013 | 9 | 0 |
2014 | 8 | 0 |
2015 | 5 | 0 |
2016 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 167 | 0 |