Đơn vị quốc tế | |
---|---|
0,0254 m | 25,4×10 km |
25,4 mm | 254×10 Å |
169,7885×10 AU | 2,6848×10 ly |
Kiểu Mỹ / Kiểu Anh | |
1 in | 83,3333×10 ft |
27,7778×10 yd | 15,7828×10 mi |
Inch, số nhiều là inches; viết tắt là in, đôi khi là ″ - đơn vị đo chiều dài trong nhiều hệ thống đo lường khác nhau, bao gồm Hệ đo lường Anh và Mỹ. Chiều dài của nó có thể khác nhau tùy theo từng hệ thống. Có 36 inch trong một yard và 12 inch trong một foot. Đơn vị diện tích tương ứng là inch vuông và đơn vị thể tích là inch khối.
Inch là đơn vị đo lường được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ và phổ biến ở Canada. Ở Mỹ và các nước như Anh, Úc, và Canada, chiều cao của người được đo bằng feet và inch. Ở Canada, chiều cao cá nhân thường được thể hiện theo mét trên các giấy tờ hành chính như bằng lái xe.
Inch quốc tế
Năm 1958, Hoa Kỳ và các nước thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh đã định nghĩa chiều dài của yard quốc tế là 0,9144 mét. Do đó, một inch quốc tế được định nghĩa chính xác là 25,4 milimét.
Ký hiệu quốc tế của inch là in (xem ISO 31-1, Phụ lục A). Đôi khi, inch còn được ký hiệu bằng dấu nháy đôi ″ và foot ký hiệu bằng dấu nháy đơn ′. Ví dụ, 10 feet 9 inches được ký hiệu là 10′9″ hoặc 10'9'. Đây là đơn vị đo lường phổ biến ở Anh.
Nguồn gốc lịch sử
Tiếng Thụy Điển: tum là inch, tumme là ngón cái; tiếng Hà Lan: duim là inch, duim là ngón cái; tiếng Phạn: Angulam là inch, Anguli là ngón tay.
Theo nghĩa gốc của từ 'inch', có vẻ như inch được phái sinh từ foot, nhưng điều này chỉ có ý nghĩa trong thời kỳ La Tinh và La Mã. Trong tiếng Anh, có các bản ghi chép định nghĩa chính xác chiều dài của inch (trong khi định nghĩa của foot chủ yếu truyền miệng). Ví dụ, tiếng Anh cổ ynche được Vua David I của Scotland vào khoảng năm 1150 định nghĩa là chiều rộng của ngón trỏ tại gốc móng tay của một người đàn ông trung bình. Để giải thích cho chiều dài inch, người ta cố gắng liên kết với khoảng cách từ đầu ngón cái đến đốt thứ nhất của ngón cái, nhưng có thể chỉ là phỏng đoán.
Có những ghi chép về một đơn vị đo lường đã được sử dụng vào khoảng năm 1000 CN (theo Laws of Æthelbert và Laws of Ælfred). Một đơn vị chiều dài của Anglo-Saxon là barleycorn. Sau năm 1066, 3 barleycorn bằng 1 inch; hiện chưa rõ đơn vị nào là đơn vị gốc và đơn vị nào là đơn vị dẫn xuất.
Một nguồn tài liệu cho biết inch từng được định nghĩa dựa trên yard, là khoảng cách từ mũi đến ngón cái của vua Henry I của Anh. Tuy nhiên, điều này không chính xác vì Henry sinh vào năm 1068.
Trước khi có inch quốc tế, Vương quốc Anh, Bắc Ireland và các nước trong Khối Thịnh vượng chung Anh đã định nghĩa inch theo [[Hệ đo lường Đế chế#Đơn vị chiều dài|Yard Chuẩn Đế chế]]. Hoa Kỳ và Canada mỗi nước có định nghĩa riêng về inch, theo hệ mét. Inch của Canada được định nghĩa là 25,4 milimét.
- Hệ đo lường Anh
- Hệ đo lường Đế chế
- Hệ đo lường Mỹ
- Gry
- Inch Kim tự tháp
- Guz
- Inch (Scotland)