Idioms và phrasal verbs là những thành phần từ vựng được sử dụng nhiều trong văn nói nói riêng và văn phong giao tiếp informal nói chung. Việc áp dụng được idioms và phrasal verbs trong IELTS Speaking sẽ giúp làm đa dạng vốn từ vựng, từ đó cải thiện được điểm số ở tiêu chí Lexical Resource trong IELTS Speaking.
Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ khái niệm idioms và phrasal verb, sau đó liệt kê một số cụm idioms và phrasal verb cụ thể kèm theo ý nghĩa của chúng và hướng dẫn áp dụng trong IELTS Speaking.
What are Idioms?
Ví dụ: Vietnam is the land of milk and honey.
Cụm từ “the land of milk and honey” được gọi là một idiom. Cụm từ này nếu dịch theo từng từ hay dịch theo nghĩa đen sẽ có nghĩa là “mảnh đất của sữa và mật ong”; tuy nhiên, định nghĩa này hoàn toàn không chính xác khi mà trong tiếng Anh thì Thành ngữ này mang nghĩa là:
“Một vùng đất có đầy đủ mọi thứ, tự do và hạnh phúc. Idiom này xuất phát từ Kinh thánh khi Chúa hứa đưa người Israel đến một vùng đất sung túc, đầy “sữa và mật ong”.
Verb Phrases
Cấu trúc: Phrasal Verb = Verb + Particle (Preposition/Adverb) |
Ví dụ:
Take down = động từ “take” + tiểu từ “down” (loại bỏ).
Cut back on = động từ “cut” + tiểu từ “back” + tiểu từ “on” (cắt giảm).
Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu một khía cạnh khá thú vị và đặc biệt của Idioms mang tên “Idioms using phrasal verbs” – tạm dịch là “sự kết hợp giữa Thành ngữ và cụm động từ”. Thêm vào đó là những ví dụ ứng dụng cụ thể của khía cạnh này vào trong bài thi IELTS Speaking để giúp thí sinh có thể cải thiện band điểm của mình.
Some combinations of idioms and phrasal verbs
Release steam
Cấu tạo: đây là một thành ngữ được kết hợp giữa cụm động từ “let off” và danh từ “steam”. Trong đó, cụm “let off” có nghĩa là “thất bại trong việc trừng phạt ai đó khi người đó đáng lẽ ra bị trừng phạt hoặc không trừng phạt ai đó đủ nghiêm khắc”, còn từ “steam” có nghĩa là “hơi nước”. Tuy nhiên, khi 3 từ này đi chung với nhau thì sẽ tạo thành một thành ngữ mang nghĩa hoàn toàn khác.
Định nghĩa: thành ngữ này có nghĩa là nghỉ xả hơi bằng cách làm một việc gì đó để thoát khỏi sự căng thẳng hoặc khi người nói đang gặp một số cảm xúc mạnh mẽ (tức giận, bực bội hay buồn chán) và muốn loại bỏ chúng.
Lưu ý ngữ pháp: động từ “let” sẽ được chia theo thể phù hợp (thêm ‘s’ thành ‘lets’ hoặc giữ nguyên bởi vì đây là động từ bất quy tắc “let-let-let”) phụ thuộc vào đặc điểm ngữ pháp của câu. Hai từ còn lại là “off steam” sẽ luôn luôn được giữ nguyên mẫu.
Ví dụ: I tend to go for a walk at a park near my house to let off steam.
Dịch: Tôi thường đi dạo ở công viên gần nhà để xả hơi.
Get along famously
Cấu tạo: đây là một thành ngữ được kết hợp giữa cụm động từ “get on” và cụm từ “like a house on fire”. Trong đó, cụm “get on” có tới tận 4 tầng nghĩa chính như sau:
Có một mối quan hệ tốt với ai đó .
Xoay sở hay giải quyết thành công một vấn đề nào hoặc tình huống nào đó.
Tiếp tục làm một việc nào đó (liên quan đến công việc).
Ai đó già đi.
Còn cụm từ “like a house on fire” có nghĩa là “giống như một căn nhà đang bị cháy”. Tuy nhiên, khi 2 cụm từ này đi chung với nhau thì sẽ tạo thành một thành ngữ mang nghĩa hoàn toàn khác.
Định nghĩa: thành ngữ này có nghĩa là hai người nào đó rất thích nhau và trở thành bạn với nhau rất nhanh chóng – tức là họ có một mối quan hệ cực kỳ tốt với nhau.
Lưu ý ngữ pháp: động từ “get” sẽ được chia theo thể phù hợp (thêm ‘s’ thành ‘gets’ hoặc ở dạng ‘get-got-gotten’ bởi vì đây là động từ bất quy tắc) phụ thuộc vào đặc điểm ngữ pháp của câu. Cụm từ còn lại là “like a house on fire” sẽ luôn luôn được giữ nguyên mẫu.
Ví dụ:
He and I get on like a house on fire, and to be perfectly honest, I just cannot even remember the last time we had a quarrel.Dịch: Anh ấy và tôi có một mối quan hệ cực kỳ tốt, và thành thật mà nói, tôi thậm chí không thể nhớ lần cuối cùng chúng tôi cãi nhau là khi nào.
Decide
Cấu tạo: đây là một thành ngữ được kết hợp giữa cụm động từ “make up” và cụm danh từ “one’s mind”. Trong đó, cụm “make up” có nghĩa là “tha thứ cho ai đó và thân thiện với họ trở lại sau một cuộc tranh cãi hoặc bất đồng”, còn cụm từ “one’s mind” có nghĩa là “tâm trí của ai đó”. Tuy nhiên, khi 2 cụm từ này đi chung với nhau thì sẽ tạo thành một thành ngữ mang nghĩa hoàn toàn khác.
Định nghĩa: thành ngữ này có nghĩa là quyết định làm gì hoặc chọn một thứ gì đó.
Lưu ý ngữ pháp: động từ “make” sẽ được chia theo thể phù hợp (thêm ‘s’ thành ‘makes’ hoặc ở 1 trong 3 dạng là “make-made-made” bởi vì đây là động từ bất quy tắc) phụ thuộc vào đặc điểm ngữ pháp của câu. Hai từ còn lại là “one’s mind” thì từ “mind” luôn luôn được giữ nguyên mẫu; trong khi đó, từ “one’s” ở đây sẽ được thay thế bằng tính từ sở hữu phù hợp như là “my, his, her, their và our”.
Ví dụ:
I have made up my mind to give up smoking.Dịch: Tôi đã quyết định từ bỏ thuốc lá.
Make every effort
Cấu tạo: đây là một thành ngữ được kết hợp giữa cụm động từ “pull out” và cụm từ “all the stops”. Trong đó, cụm “pull out” có tới tận 2 tầng nghĩa chính như sau:
Ngừng tham gia vào một hoạt động nào đó.
Nếu một chiếc xe”pulls out”, nó sẽ bắt đầu di chuyển vào một con đường hoặc một phần khác của con đường.
Còn cụm từ “all the stops” có nghĩa là “tất cả các điểm dừng”. Tuy nhiên, khi 2 cụm từ này đi chung với nhau thì sẽ tạo thành một thành ngữ mang nghĩa hoàn toàn khác.
Định nghĩa: thành ngữ này có nghĩa là làm mọi thứ bạn có thể để đạt được điều gì đó hoặc nỗ lực rất nhiều để làm tốt điều gì đó.
Lưu ý ngữ pháp: động từ “pull” sẽ được chia theo thể phù hợp (thêm ‘s’ thành ‘pulls’ hoặc thêm ‘ed’ thành ‘pulled’ bởi vì đây là động từ có quy tắc) phụ thuộc vào đặc điểm ngữ pháp của câu. Cụm từ còn lại là “all the stops” sẽ luôn luôn được giữ nguyên mẫu.
Ví dụ:
My friends and I pulled out all the stops for our special project.Dịch: Bạn bè của tôi và tôi đã nỗ lực rất nhiều cho dự án đặc biệt của chúng tôi.
Start off on the wrong foot
Cấu tạo: đây là một thành ngữ được kết hợp giữa cụm động từ “get off” và cụm từ “on the wrong foot”. Trong đó, cụm “get off” có tới tận 2 tầng nghĩa chính như sau:
Rời khỏi một nơi, thường là để bắt đầu một cuộc hành trình mới.
Nghỉ việc khi có sự cho phép, thường là vào cuối ngày.
Còn cụm từ “on the wrong foot” có nghĩa là “nhầm chân”. Tuy nhiên, khi 2 cụm từ này đi chung với nhau thì sẽ tạo thành một thành ngữ mang nghĩa hoàn toàn khác.
Định nghĩa: thành ngữ này có nghĩa là có một khởi đầu tệ hay bắt đầu làm một việc gì đó nhưng thất bại.
Lưu ý ngữ pháp: động từ “get” sẽ được chia theo thể phù hợp (thêm ‘s’ thành ‘gets’ hoặc ở 1 trong 3 dạng là “get-got-gotten” bởi vì đây là động từ bất quy tắc) phụ thuộc vào đặc điểm ngữ pháp của câu. Cụm từ còn lại là “on the wrong foot” sẽ luôn luôn được giữ nguyên mẫu.
Ví dụ:
Yesterday morning, I got off on the wrong foot by accidentally dropping my lunch into the trashcan.Dịch: Sáng hôm qua, tôi đã có một khởi đầu khá tệ hại khi lỡ tay làm rớt bữa trưa của mình vào thùng rác.
Applying Idioms and phrasal verbs to the IELTS Speaking test
Câu trả lời: Nothing special, to be perfectly honest. Last Sunday, I just went to the park near my house to do some jogging to let off steam because I had had a really hectic week before that.
Dịch: Thiệt tình mà nói thì không có gì đặc biệt cả. Chủ nhật tuần trước, tôi chỉ đi đến công viên gần nhà để chạy bộ để xả hơi vì tôi đã có một tuần thực sự bận rộn trước đó.
Câu hỏi 2: Do you have many close friends?
Câu trả lời: I’m not a very sociable person, so I don’t have a large circle of friends. I only have two best friends and we get on like a house on fire. I think I am a bit too picky when it comes to friends.
Dịch: Tôi không phải là một người rất hòa đồng, vì vậy tôi không có nhiều bạn bè. Tôi chỉ có hai người bạn thân nhất và chúng tôi có một tình bạn cực kỳ tốt. Tôi nghĩ mình hơi kén chọn về khía cạnh bạn bè.
Câu hỏi 3: What do you want to do in the future?
Câu trả lời: To be perfectly honest, I haven’t made up my mind yet. I’m still trying to figure out what I really want to do for a career. I mean on the one hand, I kinda want to become a police officer like my dad. On the other hand, I think I’m not cut out for that line of work since I’m not really disciplined enough.
Dịch: Thành thật mà nói, tôi vẫn chưa quyết định được. Tôi vẫn đang cố gắng tìm hiểu mình thực sự muốn làm gì. Ý tôi là một mặt, tôi muốn trở thành cảnh sát như bố tôi. Mặt khác, tôi nghĩ rằng tôi không phù hợp với công việc đó vì tôi không thực đủ tính kỷ luật.
Câu hỏi 4: Do you play any sport?
Câu trả lời: Well, I used to play football every single day with my friends when I was a kid. Sadly, nowadays, I’m always up to my eyes in work, so I just can’t find time or make time to play it that often anymore. That’s the reason why I’m a bit overweight now. Therefore, I’m gonna pull out all the stops to get into shape again.
Dịch: Tôi thường chơi bóng đá mỗi ngày với bạn bè khi tôi còn nhỏ. Đáng buồn là hiện nay, tôi luôn ngập đầu với công việc, vì vậy tôi không có thời gian để chơi môn thể thao này thường xuyên nữa. Đó là lý do tại sao bây giờ tôi hơi thừa cân. Do đó, tôi sẽ nỗ lực hết sức mình để lấy lại vóc dáng như xưa.
Question 5: Do you recall your first day on the job?
Answer: Certainly. I still recall my initial day at work quite distinctly. On that particular day, regrettably, I began on the wrong note by mistaking my boss for a friend. You can't imagine how embarrassed I felt at that moment; I just wished to disappear.
Translation: Of course, I still remember vividly my first day at work. On that day, unfortunately, I had a really bad start by mistaking my boss for my friend. You don't know how embarrassed I was at that moment, I mean I just wanted to disappear into thin air.