Công nghệ Blockchain được đánh giá cao vì tính minh bạch và không tập trung khi mọi thông tin giao dịch đều có thể truy xuất bởi mọi người. Tuy nhiên, điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến các cá nhân hoặc tổ chức khi họ mất đi quyền riêng tư về tài sản mà họ nắm giữ. Từ đó, Iron Fish ra đời như một giải pháp tăng cường bảo mật và sự riêng tư cho người dùng trên hệ thống blockchain. Vậy Iron Fish là gì? Hãy cùng Mytour tìm hiểu về Iron Fish qua bài viết dưới đây nhé!
- Iron Fish, dự án bảo mật blockchain, chính thức ra mắt mainnet vào ngày 14/03
- Zero Knowledge Proof là gì? Hãy cùng tìm hiểu một ví dụ dễ hiểu về ZKP
Tổng quan về dự án Iron Fish
Iron Fish là cái gì?
Iron Fish là một blockchain Layer-1 phi tập trung sử dụng cơ chế đồng thuận Proof-of-Work (PoW) có khả năng chống kiểm duyệt và được truy cập công khai. Dự án được xây dựng nhằm đảm bảo quyền riêng tư cho mọi giao dịch trên blockchain, tương tự như cách phát minh ra lớp SSL/TLS vào những năm 90 tạo tiền đề cho sự phát triển của thương mại điện tử và một số ngành công nghiệp khác. Đội ngũ phát triển Iron Fish tin rằng quyền riêng tư là yêu cầu cơ bản để bảo vệ người dùng và mở rộng việc sử dụng tiền mã hoá trong tương lai.

Iron Fish sử dụng zk-SNARKs – giải pháp mã hóa theo phương thức Zero-Knowledge Proof (ZKP) nhằm đảm bảo xác thực một thông tin nhất định mà không tiết lộ ra thông tin đó là gì. Cụ thể, zk-SNARKs cho phép người dùng trên Iron Fish thực hiện giao dịch mà không cần tiết lộ số dư, người nhận hoặc thậm chí thông tin cá nhân của họ. Thay vào đó, Iron Fish sẽ sử bằng chứng mật mã học nhằm mã hoá thông tin giao dịch đơn giản nhất để chứng minh rằng người dùng có đủ tiền để thực hiện giao dịch đó.
Iron Fish cũng sử dụng giao thức Sapling – được tạo bởi Zcash xây dựng và xác minh các giao dịch được bảo vệ trong blockchain. Mọi tài khoản đều được trang bị khóa để cấp quyền “only read” (chỉ đọc) với những hoạt động được liên kết với tài khoản cụ thể. Iron Fish hỗ trợ các trường dữ liệu (encrypted memo fields) được mã hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ quy tắc FATF (Financial action task force) dành cho những nhà cung cấp dịch vụ tài sản ảo (Virtual Asset Service Providers – VASP) cho phép họ lưu trữ thông tin sau khi giao dịch được hoàn thành.

Tại sao dự án lại mang tên là Iron Fish?
Thuật ngữ “Iron Fish” được sử dụng trong Thế Chiến thứ hai để chỉ tàu ngầm là một phần của liên lạc bí mật trên chiến trường (giống như Navajo Code Talker – những người nói song ngữ Navajo).

Nhóm phát triển dự án đã chọn tên này để thể hiện “sức mạnh của mật mã” trong đó một khái niệm phức tạp sẽ được “đơn giản hóa” để dễ hiểu hơn.
Điểm nổi bật của Iron Fish
Sự riêng tư
Iron Fish sử dụng công nghệ zk-SNARKs để cung cấp quyền kiểm soát cho người dùng đối với thông tin giao dịch của họ và trở thành một lớp SSL cho blockchain.
Tính sẵn có cao
Iron Fish được tạo ra với mục tiêu cao cấp để đảm bảo sự sẵn có cho người dùng và các nhà phát triển, giúp bảo vệ quyền riêng tư trong mỗi giao dịch của họ. Dự án đang phát triển một bộ công cụ để tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, cho phép họ thực hiện giao dịch token IRON trên nhiều nền tảng khác nhau.
Tính phi tập trung được đánh giá cao
Iron Fish là một blockchain Proof-of-Work (PoW) có khả năng chống kiểm duyệt dành cho tất cả mọi người. Dự án cung cấp bộ công cụ cho người dùng để tạo ví, chạy node của riêng họ để có thể khai thác token IRON.
Tuân thủ quy định
Mặc dù Iron Fish đề cao tính riêng tư cho người dùng, nhưng vẫn tuân thủ các quy định có sẵn. Mỗi tài khoản Iron Fish đi kèm với một bộ khóa xem cho phép sàn giao dịch hoặc tổ chức tài chính kiểm tra, quản lý và tuân thủ nghĩa vụ AML.
Các thành phần chính trong blockchain Iron Fish
Lớp mạng kết nối
Lớp mạng kết nối là một phần quan trọng của mọi blockchain vì nó hỗ trợ các tính năng làm cho giao thức trở nên đặc biệt và độc đáo. Về mặt công nghệ, lớp mạng kết nối quy định cách các node tương tác với nhau, cách chúng giao tiếp, truyền tin nhắn, gửi yêu cầu và phản hồi các thông điệp cụ thể từ các node ngang hàng khác nhau.

Khi xây dựng bất kỳ hệ thống ngang hàng (P2P) phi tập trung nào, nó cần giải quyết các vấn đề liên quan đến địa chỉ mạng (Network Address Translation – NAT). Đa số các thiết bị như máy tính, laptop, máy tính bảng và điện thoại đều nằm phía sau bộ định tuyến và tường lửa, gây khó khăn trong việc kết nối trực tiếp với nhau. Lớp mạng kết nối được tạo ra để giải quyết vấn đề này.
Có những lớp mạng kết nối yêu cầu người dùng cấu hình tính năng chuyển tiếp cổng cho bộ định tuyến để giải quyết vấn đề NAT. Tuy nhiên, vấn đề này đã được giải quyết bởi Iron Fish – blockchain được thiết kế để triển khai tập trung vào khả năng truy cập, sử dụng kết hợp WebRTC và WebSockets cho lớp mạng kết nối. Việc triển khai node Iron Fish có thể thực hiện ngay lập tức trong môi trường CLI hoặc thậm chí trực tiếp trong trình duyệt, giúp mọi người dễ dàng sử dụng Iron Fish mà không cần kiến thức kỹ thuật.
Lưu trữ

Trong cấu trúc dữ liệu và mô hình lưu trữ của Iron Fish, chúng ta sử dụng LevelDB và IndexDB để lưu trữ dữ liệu cơ bản. Các cấu trúc dữ liệu cơ bản nhất đại diện cho trạng thái toàn cầu của Iron Fish là các ghi chú và nullifiers. Các phần tử được lưu trữ bao gồm:
Ghi chú:đây là một biểu diễn của hình thức thanh toán trên Iron Fish và tương tự như UTXO của Bitcoin. Các node được tham chiếu riêng tư và chỉ được tham chiếu công khai hai lần. Lần thứ nhất là khi ghi chú xuất hiện như đầu ra cho một giao dịch, lần thứ hai là khi ghi chú được băm. Đặc biệt, các ghi chú luôn ở chế độ riêng tư.
Nullifiers:đây là một mã định danh riêng biệt cho một ghi chú và chỉ có thể được sử dụng khi được hiển thị trong một giao dịch. Sau khi thông tin giao dịch được hiển thị, Nullifier sẽ được lưu trữ trong cấu trúc dữ liệu của Iron Fish và giúp theo dõi tất cả các node trên blockchain Iron Fish.
Cây Merkle của các Ghi chú:đây là một cấu trúc dữ liệu có kích thước cố định với độ sâu là 32 và được sử dụng để giữ tất cả các ghi chú đã được tạo ra. Khác biệt với các blockchain khác nơi UTXO bị xóa sau khi sử dụng, cây Merkle này là một cấu trúc dữ liệu chỉ dành cho việc bổ sung, trong đó các ghi chú được thêm vào cây liên tục.
Nullifiers Merkel: đây là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng để theo dõi tất cả các Nullifiers (là các số 32 byte) từng được tiết lộ khi các ghi chú đi kèm của chúng được sử dụng.
Khai thác

Khai thác mô tả quá trình tạo ra các khối mới thông qua cơ chế đồng thuận Proof-of-Work (POW) và tính toán phần thưởng cho người thực hiện khai thác.
Blockchain Iron Fish thiết lập thuật toán tự động điều chỉnh độ khó khai thác để đạt được thời gian khối trung bình là 60 giây, bằng cách tăng hoặc giảm độ khó khai thác nếu các khối trước đó được quan sát là đến quá nhanh hoặc quá chậm.
Để trở thành người khai thác, một node phải đồng bộ hóa cả hai cấu trúc dữ liệu toàn cầu (Cây Merkle của Ghi chú và Cây Merkle của Nullifiers) và biết ít nhất hai khối gần đây nhất.
Tạo tài khoản

Iron Fish tập trung vào các chi tiết cốt lõi về cách một ví Iron Fish được tạo ra để hỗ trợ các giao dịch hoàn toàn riêng tư. Cách tạo tài khoản trong Iron Fish chịu ảnh hưởng từ giao thức Sapling nhưng vẫn có một số điểm khác biệt.
Khóa Bí mật: đây là phần cốt lõi cần thiết để xây dựng tất cả các phần khác cho ví của người dùng và nó là một số ngẫu nhiên 32 byte.
Cặp Khóa Chi Tiêu: Cặp khóa này dùng để ghi chú các khoản chi tiêu liên kết với tài khoản của người dùng và được trích xuất trực tiếp từ khóa bí mật.
Cặp Khóa Nullifier: Các khóa này chịu trách nhiệm tạo ra các nullifier cần thiết cho việc ghi chú và cũng được trích xuất từ khóa bí mật.
Khoá Xem Gửi Đi (ovk): đây là khoá cho phép giải mã các giao dịch gửi đi. Nó được lấy từ việc băm khóa bí mật và một công cụ biến đổi sử dụng hàm băm blake2b với các tham số bổ sung, sau đó lấy 32 byte đầu tiên của kết quả.
Khoá Xem Đến (ivk): đây là khoá cho phép giải mã các giao dịch đến. Nó được tạo ra bằng cách sử dụng hàm băm blake2s để băm các byte của khoá công khai với các byte của khoá nullifier được tạo ra.
Địa Chỉ Công Khai: Một địa chỉ bao gồm Khóa Truyền và Bộ Phân Tán. Kết hợp với nhau, chúng hoạt động cùng nhau và cho phép một ví duy nhất với một khóa bí mật để chứa tối đa 211 địa chỉ công khai.
Tạo Giao Dịch

Tương tự như việc tạo tài khoản, việc tạo giao dịch trong Iron Fish tuân thủ chặt chẽ giao thức Sapling nhưng vẫn có một số điểm khác biệt. Tất cả các giao dịch trong Iron Fish đều là các giao dịch được bảo vệ, nghĩa là chúng không tiết lộ bất kỳ thông tin nào cho bất kỳ người xem không có quyền truy cập rõ ràng.
Mức độ riêng tư này được đạt được thông qua việc sử dụng ZKP (zero-knowledge proofs) để mã hóa dữ liệu giao dịch với bằng chứng xác thực có độ tin cậy cao. Những yếu tố cần xem xét bao gồm:
- Các thành phần của một giao dịch
- Thành phần mô tả chi tiêu (thành phần chỉ ra cách một tài khoản có thể chi tiêu trong một note)
- Thành phần mô tả đầu ra (thành phần tạo note mới)
- Cách cân bằng giao dịch để đảm bảo số tiền phù hợp đã được chi tiêu và thanh toán
- Cách trình xác thực (chẳng hạn như công cụ khai thác) có thể xác minh bất kỳ giao dịch nào
- Một loại giao dịch đặc biệt được gọi là phí khai thác được sử dụng để thưởng cho miners khi khai thác thành công một khối
- Cách các note được mã hóa và giải mã để dành cho các bên liên quan mới có quyền xem chi tiết giao dịch
Xác Thực và Đồng Thuận

Sự đồng thuận là quá trình xác minh mà Iron Fish thiết lập các quy tắc để các node chấp nhận khối tiếp theo. Điều này quyết định rằng việc xây dựng một khối mới phải tuân thủ các quy tắc đã được thiết lập để mạng chấp nhận.
Một khối Iron Fish được chấp nhận nếu tiêu đề và nội dung của nó là hợp lệ. Ở mức cao, việc kiểm tra tiêu đề của khối đó có đủ khó hay không bằng cách so sánh hàm băm có thấp hơn mục tiêu. Sau đó, node sẽ thực hiện cập nhật trạng thái bằng cách áp dụng tất cả các giao dịch trong khối vào hai cấu trúc dữ liệu toàn cầu và tạo hai kết quả Merkle. Tương tự, việc kiểm tra nội dung của khối cũng xác nhận tất cả các giao dịch trong đó là hợp lệ.
Thông Tin Cơ Bản về Token IRON
- Tên của token: Đồng IRON Fish
- Mã token: IRON
- Blockchain: Ethereum
- Chuẩn token: ERC-20
- Hợp đồng: Đang cập nhật
- Phân bổ token: Tiện ích, quản trị
- Tổng cung: 256.970.400 IRON
- Cung lưu hành: Đang cập nhật
Hiện tại, tổng nguồn cung dự kiến của đồng IRON là 256.970.400 đồng, nhưng phần thưởng khai thác theo khối sẽ giảm dần và được điều chỉnh hàng năm.

Phân Bổ của Đồng Token
Đang cập nhật…
Nhà đầu tư muốn giao dịch token IRON ở đâu?
Hiện tại, IRON chưa được niêm yết trên bất kỳ sàn giao dịch nào. Nhà đầu tư cần chú ý và nghiên cứu kỹ lưỡng để tránh giao dịch với các token IRON giả mạo.
IRON token được sử dụng cho mục đích gì?
IRON là token dùng để quản lý giao thức và khuyến khích người nắm giữ IRON tham gia vào việc thay đổi và cải thiện giao thức.
Lộ trình phát triển của IRON
Iron Fish đang tiến hành phát triển qua 5 giai đoạn
- Giai đoạn 0: Iron Fish Testnet được ra mắt vào tháng 4/2021
- Giai đoạn 1: Testnet khuyến khích người dùng – Incentivized Testnet (đã hoàn thành)
- Giai đoạn 2: Testnet chạy và xác thực node với ví tiền mã hoá – Node Dashboard & Desktop Wallet (đã hoàn thành)
- Giai đoạn 3: Testnet hỗ trợ thực hiện giao dịch đa tài sản và cầu nối – Multi-Asset & Bridge Support (đã hoàn thành)
- Giai đoạn 4: Sẽ ra mắt Iron Fish mainet vào ngày 14/3 (sắp diễn ra)
Đội ngũ phát triển của Iron Fish

Đội ngũ của Iron Fish gồm các thành viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phát triển sản phẩm cho các tập đoàn công nghệ hàng đầu trên thế giới như Microsoft, Airbnb, Facebook, Google, Uber,... Các thành viên nổi bật bao gồm:
Elena Nadolinski: Cô là nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Iron Fish. Với 7 năm kinh nghiệm làm việc tại Microsoft và Airbnb, Elena là một nhà lập trình phần mềm hàng đầu. Năm 2017, cô gặp gỡ Juan Benet - người sáng lập Filecoin tại California, từ đó, ý tưởng Iron Fish với sứ mệnh bảo vệ sự riêng tư của người dùng đã ra đời.
Rohan Jadvani: Ông là một nhà phát triển phần mềm tại Iron Fish, với kinh nghiệm làm việc tại các tập đoàn tài chính hàng đầu như JPMorgan Chase & Co và Snap Inc.
Jason Spafford: Ông là một nhà phát triển phần mềm tại Iron Fish, với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển phần mềm và đã từng làm việc tại Uber.
Ngoài ra, đội ngũ còn bao gồm các lập trình viên, nhà thiết kế và nhân sự có kinh nghiệm rộng trong lĩnh vực công nghệ. Iron Fish có trụ sở tại San Francisco.
Nhà đầu tư

Hiện tại, Iron Fish được hỗ trợ bởi các tổ chức đầu tư như Andreessen Horowitz (a16z), Electric Capital, Sequoia Capital,... cùng những nhà đầu tư cá nhân như Linda Xie (cựu giám đốc sản phẩm Coinbase), Juan Benet (CEO Protocol Labs, Filecoin), và đặc biệt là Do Kwon (CEO Terraform Labs).
Tổng kết
Qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan về dự án Iron Fish để tự đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với mình. Mytour không chịu trách nhiệm với bất kỳ quyết định đầu tư nào của bạn. Chúc bạn thành công và đạt được lợi nhuận từ thị trường tiềm năng này.