Biên soạn bài Đò lèn từ trang 147 đến 149 ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý để học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12 theo sách giáo khoa Ngữ văn.
Soạn bài Đò lèn
I. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Duy, tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê gốc ở Thanh Hóa.
Ông bắt đầu sáng tác thơ từ khi còn rất trẻ. Thơ của Nguyễn Duy kết hợp một cách hài hòa giữa sự duyên dáng, trữ tình và sự sâu sắc, nặng nề về cuộc sống. Nhiều bài thơ của ông phản ánh mạnh mẽ, trực tiếp và sâu sắc về những vấn đề xã hội, mang đầy tính nhân văn. Ông là một trong số ít những nhà văn hiện đại đã đóng góp vào việc đổi mới thể lục bát bằng cách sáng tạo theo cảm hứng hiện đại, tạo ra những điểm độc đáo, lôi cuốn trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thơ truyền thống này.
2. Tác phẩm
Bài thơ Đò lèn được sáng tác vào năm 1983, khi nhà thơ trở về quê hương sống và nhìn lại những kỷ niệm của tuổi thơ, với những biến cố đầy buồn vui.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Trong bài thơ, tác giả tái hiện lại hình ảnh của bản thân thời thơ ấu:
- Hình ảnh cậu bé ngây thơ, sống tự do giữa bản làng thôn quê với những kỷ niệm vui buồn, đặc biệt liên quan đến hình ảnh của bà ngoại.
- Ấn tượng về tuổi thơ:
+ Hương khói thơm ngát
+ Mùi huệ trắng
+ Tiếng hát dân ca, hình ảnh cô đồng
+ Hương khói thơm ngát
- Ấn tượng về cuộc sống trong làng quê yên bình nhưng đầy màu sắc, gần gũi và riêng tư.
=> Phong cách kể chuyện chân thực, cụ thể như câu chuyện hằng ngày thể hiện sự đẹp đẽ và tính cách ngây thơ của tuổi thơ, những kí ức sống động không phai mờ trong trí óc của nhà thơ.
* Góc nhìn quen thuộc và mới lạ về bản thân trong quá khứ của tác giả:
- Góc nhìn quen thuộc: Hình ảnh của cậu bé Duy trong những ngày thơ ấu giống như bao đứa trẻ khác.
- Góc nhìn mới lạ: Nhà thơ nhìn lại quá khứ của mình khi đã trưởng thành, đã trải qua nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và đặc biệt là với hình ảnh của bà nội.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho bà được thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh cụ thể:
- Hình ảnh người bà: Mang gánh chè xanh trên vai, buôn bán đầy cần cù giữa ngày lam lũ và đêm dài.
→ Cuộc sống khó khăn, chân thành và cần cù của bà.
- Tính vô tư của cậu bé trước khi nhận ra những khó khăn của bà:
+ “Không biết”: không để ý, chưa hiểu được sự khó khăn của bà.
+ “Thuần khiết”: thể hiện sự ngây thơ trong trẻo của tuổi thơ.
+ “Một phía là thực”: là cuộc đời lao động vất vả của bà.
+ “Một phía là hư”: bao gồm thần tiên và những vị thánh.
→ Tính vô tư không nhận ra những khó khăn mà bà phải đối mặt.
- Tình thương của nhà thơ dành cho bà khi đã trưởng thành và trải qua cuộc sống lính đặc biệt.
+ Phản ánh nhận thức của con người sau những trải nghiệm thực tế. Cuộc sống vẫn trôi qua không thay đổi: “Dòng sông cũ vẫn chảy bên lở bên bồi”
→ Người cháu thừa nhận sự tỉnh táo cùng nỗi đau và xót xa của mình:
“Khi tôi nhận ra tình yêu đối với bà, thì đã quá muộn
Bà chỉ còn là một hòn đá bên lở thôi”
=> Sự trưởng thành của người cháu.
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình yêu thương sâu sắc với bà thể hiện tầm nhìn của Nguyễn Duy về cuộc sống: tình yêu bà, tình yêu quê hương với trách nhiệm sống - sống trong hiện tại với ý thức về quá khứ và tương lai.
Đặc điểm độc đáo:
Mỗi bà trong tác phẩm đều là những người phụ nữ mang trọng trách vất vả, hy sinh và đầy tình thương. Bà trong bài thơ 'Bếp lửa' của Bằng Việt hiện lên như biểu tượng của hậu phương trong những năm tháng chiến đấu chống Mỹ cứu nước, người gìn giữ và truyền lửa yêu thương và hận thù, được tác giả diễn đạt qua hình ảnh của tiếng chim tu hú, bên bếp lửa rực cháy. Người bà trong tác phẩm của Nguyễn Duy là nạn nhân của cuộc chiến, sống trong cảnh khốc liệt. Tuy vậy, giữa những khó khăn của cuộc chiến, bà vẫn kiên cường và bình tĩnh. Hình ảnh người bà trong bài thơ Đò Lèn của Nguyễn Duy được tái hiện qua những hình ảnh đơn giản, gần gũi của cuộc sống hàng ngày 'mò cua, xúc tép'...