
Rakitić trong màu áo đội tuyển Croatia tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ivan Rakitić | ||
Ngày sinh | 10 tháng 3, 1988 (36 tuổi) | ||
Nơi sinh | Rheinfelden, Thụy Sĩ | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al Shabab | ||
Số áo | 30 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1992–1995 | Möhlin-Riburg | ||
1995–2005 | Basel | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2007 | Basel | 34 | (11) |
2007–2011 | Schalke 04 | 97 | (12) |
2011–2014 | Sevilla | 117 | (27) |
2014–2020 | Barcelona | 200 | (25) |
2020–2024 | Sevilla | 121 | (11) |
2024– | Al Shabab | 4 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2004 | U-16 Thụy Sĩ | 10 | (6) |
2004–2005 | U-17 Thụy Sĩ | 12 | (7) |
2005–2006 | U-19 Thụy Sĩ | 16 | (6) |
2006–2007 | U-21 Thụy Sĩ | 4 | (1) |
2009–2010 | U-21 Croatia | 4 | (2) |
2007–2019 | Croatia | 106 | (15) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 2 tháng 3 năm 2024 (UTC) |
Ivan Rakitić (phát âm tiếng Croatia:[ǐʋan rǎkititɕ]; sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia, hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Al Shabab tại Saudi Pro League.
Rakitić bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Basel và sau hai mùa giải, anh gia nhập Schalke 04. Sau ba mùa giải rưỡi ở Bundesliga, anh chuyển đến Sevilla vào tháng 1 năm 2011. Hai năm sau, anh trở thành đội trưởng và dẫn dắt đội đến chức vô địch UEFA Europa League. Tháng 6 năm 2014, Barcelona và Sevilla đạt thỏa thuận chuyển nhượng Rakitić. Trong mùa giải đầu tiên với Barça, anh giành cú ăn ba gồm La Liga, Copa del Rey và UEFA Champions League. Anh ghi bàn thắng mở tỷ số trong trận chung kết Champions League 2015 và trở thành cầu thủ đầu tiên vô địch Champions League một năm sau khi vô địch Europa League với hai câu lạc bộ khác nhau. Sau 200 trận và 10 danh hiệu với Barcelona, Rakitić trở lại Sevilla vào năm 2020.
Sinh ra ở Thụy Sĩ với cha mẹ từ Nam Tư, Rakitić thi đấu cho Thụy Sĩ ở cấp độ trẻ nhưng chọn đại diện cho Croatia ở cấp độ đội tuyển quốc gia. Anh ra mắt cho Croatia năm 2007 và từ đó đại diện nước này tại UEFA Euro 2008, 2012, 2016 và FIFA World Cup 2014, 2018, nơi anh góp mặt trong trận chung kết. Anh giã từ đội tuyển vào tháng 9 năm 2020 sau 106 lần ra sân, trở thành cầu thủ có số trận ra sân nhiều thứ tư trong lịch sử Croatia.
Phong cách thi đấu
Rakitic là một tiền vệ đa năng, có thể đảm nhận mọi vị trí ở tuyến giữa. Với khả năng công thủ toàn diện, anh là mắt xích quan trọng ở cả CLB Barcelona và đội tuyển Croatia. Lối chơi đơn giản nhưng hiệu quả của Rakitic phản ánh sự đóng góp thầm lặng và tính cách của anh.
Trong một cuộc phỏng vấn với BeIN Sports năm 2019, huấn luyện viên José Mourinho đã mô tả Rakitic là 'một trong những cầu thủ bị đánh giá thấp nhất trong làng bóng đá'. Ông nói thêm: 'Cậu ấy là một cầu thủ xuất sắc trên mọi phương diện. Ngay cả trong việc phòng ngự, cậu ấy cũng làm tốt để hỗ trợ cho [Lionel] Messi. Cậu ấy chạy và kiểm soát bóng một cách đơn giản nhưng hiệu quả'.
Cuộc sống cá nhân
Rakitić kết hôn với Raquel Mauri vào tháng 4 năm 2013 tại Seville sau hai năm hẹn hò. Họ đã có hai cô con gái.
Rakitic có thể nói thông thạo tiếng Croatia, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Ý.
Thống kê sự nghiệp
Các câu lạc bộ
- Tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2020
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Basel | 2005–06 | Swiss Super League | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | – | 3 | 0 | |
2006–07 | 33 | 11 | 5 | 0 | 9 | 0 | – | 47 | 11 | |||
Tổng cộng | 34 | 11 | 6 | 0 | 10 | 0 | – | 50 | 11 | |||
Schalke 04 | 2007–08 | Bundesliga | 29 | 3 | 3 | 1 | 7 | 0 | 3 | 0 | 42 | 4 |
2008–09 | 23 | 1 | 4 | 1 | 7 | 1 | – | 34 | 3 | |||
2009–10 | 29 | 7 | 4 | 0 | – | 33 | 7 | |||||
2010–11 | 16 | 1 | 4 | 1 | 5 | 0 | 1 | 0 | 26 | 2 | ||
Tổng cộng | 97 | 12 | 15 | 3 | 19 | 1 | 4 | 0 | 135 | 16 | ||
Sevilla | 2010–11 | La Liga | 13 | 6 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | 16 | 6 | |
2011–12 | 36 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | – | 39 | 1 | |||
2012–13 | 34 | 9 | 8 | 3 | – | 42 | 12 | |||||
2013–14 | 34 | 12 | 0 | 0 | 18 | 3 | – | 52 | 15 | |||
Tổng cộng | 117 | 27 | 12 | 4 | 20 | 3 | – | 149 | 34 | |||
Barcelona | 2014–15 | La Liga | 32 | 5 | 7 | 1 | 12 | 2 | – | 51 | 8 | |
2015–16 | 36 | 7 | 6 | 0 | 10 | 2 | 5 | 0 | 57 | 9 | ||
2016–17 | 32 | 8 | 8 | 1 | 9 | 0 | 2 | 0 | 51 | 9 | ||
2017–18 | 35 | 1 | 8 | 2 | 10 | 1 | 2 | 0 | 55 | 4 | ||
2018–19 | 34 | 3 | 7 | 1 | 12 | 1 | 1 | 0 | 54 | 5 | ||
2019–20 | 31 | 1 | 3 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 42 | 1 | ||
Tổng cộng | 200 | 25 | 39 | 5 | 60 | 6 | 11 | 0 | 310 | 36 | ||
Sevilla | 2020–21 | La Liga | 37 | 4 | 4 | 2 | 8 | 2 | 1 | 0 | 50 | 8 |
2021–22 | 35 | 4 | 3 | 0 | 8 | 3 | — | 46 | 7 | |||
2022–23 | 31 | 1 | 5 | 1 | 15 | 0 | — | 51 | 2 | |||
2023–24 | 18 | 2 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 27 | 2 | ||
Tổng cộng | 121 | 11 | 14 | 3 | 37 | 5 | 2 | 0 | 174 | 19 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 590 | 93 | 87 | 15 | 146 | 15 | 17 | 0 | 840 | 123 |
- Chú thích
- ^ Bao gồm cúp quốc gia Thụy Sĩ, cúp bóng đá Đức và cúp Nhà vua Tây Ban Nha
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2019
Đội tuyển quốc gia Croatia | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2007 | 5 | 1 |
2008 | 11 | 4 |
2009 | 8 | 2 |
2010 | 8 | 1 |
2011 | 6 | 0 |
2012 | 10 | 1 |
2013 | 11 | 0 |
2014 | 10 | 0 |
2015 | 6 | 1 |
2016 | 7 | 3 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 14 | 2 |
2019 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 106 | 15 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 9 năm 2007 | Sân vận động Thành phố Andorra la Vella, Andorra la Vella, Andorra | Andorra | Vòng loại Euro 2008 | ||
2. | 20 tháng 8 năm 2008 | Sân vận động Ljudski vrt, Maribor, Slovenia | Slovenia | Giao hữu | ||
3. | ||||||
4. | 15 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Andorra | Vòng loại World Cup 2010 | ||
5. | ||||||
6. | 11 tháng 2 năm 2009 | Sân vận động Steaua, Bucharest, România | România | Giao hữu | ||
7. | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Belarus | Vòng loại World Cup 2010 | ||
8. | 23 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Gradski vrt, Osijek, Croatia | Wales | Giao hữu | ||
9. | 12 tháng 10 năm 2012 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | Vòng loại World Cup 2014 | ||
10. | 10 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Bulgaria | Vòng loại Euro 2016 | ||
11. | 4 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia | San Marino | Giao hữu | ||
12. | 17 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Geoffroy-Guichard, Saint-Étienne, Pháp | Cộng hòa Séc | Euro 2016 | ||
13. | 5 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Thổ Nhĩ Kỳ | Vòng loại World Cup 2018 | ||
14. | 27 tháng 3 năm 2018 | Sân vận động AT&T, Arlington, Hoa Kỳ | México | Giao hữu | ||
15. | 21 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | Argentina | World Cup 2018 |
Danh hiệu
Basel
- Cúp quốc gia Thụy Sĩ: 2006–07
Sevilla
- UEFA Europa League: 2013–14, 2022–23
Barcelona
- La Liga: 2014–15, 2015–16, 2017–18, 2018–19
- Copa del Rey: 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2016, 2018
- UEFA Champions League: 2014–15
- Siêu cúp UEFA: 2015
- FIFA Club World Cup: 2015
Croatia
- Á quân FIFA World Cup: 2018
Giải thưởng cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Swiss Super League: 2006–07
- Bàn thắng đẹp nhất mùa giải của Swiss Super League: 2006–07
- Giải BBVA Fair Play: 2013–14
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng La Liga: tháng 1 năm 2014
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết UEFA Europa League: 2014
- Đội hình tiêu biểu của La Liga: 2013–14, 2014–15
- Đội hình tiêu biểu của UEFA Europa League: 2013–14
- Đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League: 2014–15
- Cầu thủ Croatia xuất sắc nhất năm: 2015
- Vận động viên Croatia xuất sắc nhất năm: 2015
Giải thưởng khác
