Ive | |
---|---|
Ive vào năm 2023 Từ trái sang phải: Rei, Gaeul, Wonyoung, Yujin, Leeseo, và Liz | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại |
|
Năm hoạt động | 2021–nay |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | Starship Planet |
Thành viên |
|
Website | ive-official |
IVE (Tiếng Hàn: 아이브; Romaja: Aibeu; Tiếng Nhật: アイヴ, phát âm tiếng Anh: /aɪv/) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, thuộc quản lý của Starship Entertainment. Nhóm có 6 thành viên: Gaeul, Yujin, Rei, Wonyoung, Liz và Leeseo. IVE chính thức ra mắt công chúng vào ngày 1 tháng 12 năm 2021 với album đĩa đơn đầu tay mang tên Eleven.
Tên gọi
Tên nhóm, IVE, mang ý nghĩa 'I Have' (viết tắt của I've, n.đ. ''Tôi có'') thể hiện ý tưởng về việc 'tự tin thể hiện những gì nhóm sở hữu với khán giả'.
Lịch sử
2018–2021: Trước khi ra mắt
Vào năm 2018, An Yujin và Jang Wonyoung đã tham gia chương trình truyền hình thực tế Produce 48, nơi họ lần lượt đạt được vị trí thứ 5 và thứ nhất. Sau đó, cả hai được công chúng biết đến với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ dự án IZ*ONE, hoạt động cùng nhóm cho đến khi nhóm tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021.
2021: Chính thức ra mắt với album đĩa đơn đầu tay mang tên Eleven
Vào ngày 24 tháng 5 năm 2021, Starship Entertainment đã mở tài khoản Instagram cá nhân cho hai thành viên nổi bật nhất của nhóm là Jang Won-young và An Yu-jin, do họ đã có sự nghiệp nổi bật từ trước khi gia nhập nhóm hiện tại. Công ty đã tập trung vào việc phát triển hoạt động cá nhân của họ song song với hoạt động nhóm.
Ngày 2 tháng 11 năm 2021, Starship Entertainment công bố sự ra đời của nhóm nhạc nữ mới, IVE, sau WJSN (2016). Các thành viên được công bố từ ngày 3 đến 8 tháng 11, theo thứ tự: An Yujin, Gaeul, Jang Wonyoung, Liz, Rei và Leeseo. Ngày 8 tháng 11, nhóm thông báo sẽ ra mắt vào ngày 1 tháng 12 cùng với album đĩa đơn đầu tay mang tên Eleven.
Album đĩa đơn đầu tay của IVE, Eleven, và ca khúc chủ đề được phát hành vào ngày 1 tháng 12. Nhóm có màn biểu diễn đầu tiên trên truyền hình trong chương trình Music Bank của KBS2 vào ngày 3 tháng 12. Ca khúc 'Eleven' đã lọt vào bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard ở vị trí thứ 12 và bảng xếp hạng Hot 100 của Billboard Nhật Bản ở vị trí thứ 16. Đúng một tuần sau khi ra mắt, IVE đã giành chiến thắng đầu tiên trên chương trình Show Champion của MBC M và trở thành nhóm nhạc nữ nhanh nhất đạt chiến thắng. Eleven cũng là album đầu tay của nhóm nhạc nữ có doanh số tuần đầu tiên cao nhất tại Hàn Quốc. 'Eleven' đã giành tổng cộng 13 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc, bao gồm 'triple crown' trên Music Bank, Show! Music Core và Inkigayo.
2022: Love Dive, After Like và sự ra mắt tại Nhật Bản
Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, Ive phát hành album đĩa đơn thứ hai mang tên Love Dive cùng với ca khúc chủ đề. 'Love Dive' đã chiếm vị trí số một trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart, đánh dấu lần đầu tiên nhóm đạt được thành tích này. Ca khúc cũng lọt vào top 10 của bảng xếp hạng Global Excl. US của Billboard và đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng Apple Music toàn cầu.
Ngày 18 tháng 7, Ive ra mắt album đĩa đơn thứ ba có tên After Like cùng ca khúc chủ đề. Ca khúc này sử dụng một đoạn sample từ bài hát nổi tiếng 'I Will Survive' của Gloria Gaynor và đã đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart. Bài hát cũng đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng Billboard Global Excl. US và thứ 23 trên bảng xếp hạng Spotify toàn cầu. Là ca khúc đầu tiên của Ive đạt perfect all-kill, 'After Like' đã giành chiến thắng 14 lần trên các chương trình âm nhạc, trở thành bài hát thành công nhất năm. Đến nay, After Like đã bán được hơn 1,7 triệu bản.
Ngày 8 tháng 9, Ive công bố sẽ ra mắt tại Nhật Bản với phiên bản tiếng Nhật của 'Eleven' vào ngày 19 tháng 10. Video âm nhạc của phiên bản này được phát hành trước vào ngày 19 tháng 9. Phiên bản tiếng Nhật của 'Eleven' được phát hành kèm theo bài hát b-side 'Queen of Hearts,' bài hát gốc đầu tiên bằng tiếng Nhật của Ive. Album đĩa đơn đã bán được 88.312 bản trong tuần đầu tiên theo số liệu của Billboard Japan và được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản chứng nhận đĩa Vàng vào ngày 19 tháng 11.
Ca khúc 'Love Dive' đã đứng đầu bảng xếp hạng cuối năm 2022 của cả Melon và Circle Digital Chart. Nhờ thành công này, vào ngày 26 tháng 11, Ive đã nhận giải Daesang đầu tiên với đề cử Bài hát của năm tại Giải thưởng Âm nhạc Melon 2022. Bài hát tiếp tục mang về ba giải Daesang khác tại các lễ trao giải như MAMA, Golden Disc Awards và Asia Artist Awards. Ive cũng giành giải Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Giải thưởng Âm nhạc Melon, giải Nghệ sĩ mới của năm tại Golden Disc Awards, cùng một số giải thưởng khác tại Genie Music Awards, Circle Chart Music Awards và Seoul Music Awards. Ngày 20 tháng 12, Ive được công nhận là nhóm nhạc thứ năm xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Vogue Korea sau Big Bang, EXO, Blackpink và BTS.
2023–nay: I've Ive, lưu diễn và I've Mine
Ngày 16 tháng 1 năm 2023, Ive phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai mang tên 'Love Dive', là phiên bản tiếng Nhật của đĩa đơn tiếng Hàn cùng tên. Từ ngày 11 đến 24 tháng 2, Ive tổ chức chuyến lưu diễn đầu tiên mang tên The Prom Queens, với sáu buổi diễn tại Seoul, Yokohama và Kobe.
Vào ngày 16 tháng 3, Ive thông báo sẽ phát hành album phòng thu đầu tay mang tên I've Ive vào ngày 10 tháng 4. Các thành viên đã cùng nhau sáng tác 7 trên tổng số 11 bài hát trong album. Để chuẩn bị cho album, nhóm phát hành đĩa đơn mở đường 'Kitsch' vào ngày 27 tháng 3. Bài hát này đạt vị trí đầu bảng trên Circle Digital Chart và là ca khúc thứ hai của nhóm đạt perfect all-kill. Đồng thời, vào ngày 24 tháng 3, Ive công bố đã ký hợp đồng với Columbia Records thuộc Sony Music để mở rộng hoạt động tại Mỹ.
Sau khi phát hành vào ngày 10 tháng 4, album I've Ive nhanh chóng đứng đầu bảng xếp hạng Circle Album Chart. Đĩa đơn thứ hai từ album, 'I Am', cũng đạt perfect all-kill, đưa I've Ive trở thành album đầu tiên của nhóm nhạc nữ có hai bài hát đạt được thành tích này kể từ 2NE1 năm 2011. Cả hai ca khúc đều chiếm vị trí số một trên Circle Digital Chart. Ngày 11 tháng 4, Starship Entertainment thông báo rằng thành viên Rei sẽ tạm dừng hoạt động vì lý do sức khỏe.
Ngày 9 tháng 5, Ive phát hành đĩa đơn mở đường 'Wave' cho mini-album tiếng Nhật cùng tên của nhóm. Sau khi phát hành, 'Wave' lọt vào bảng xếp hạng album của Oricon và Billboard Japan Hot Albums ở vị trí số một, và album được chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 9 tháng 7, phần hai của chuyến lưu diễn The Prom Queens diễn ra với sáu buổi diễn tại Đông Nam Á và Đài Loan, thu hút 97.000 khán giả. Ngày 13 tháng 7, Ive hợp tác với Pepsi phát hành đĩa đơn quảng bá 'I Want'.
Vào tháng 8, Ive công bố sẽ tổ chức chuyến lưu diễn toàn cầu đầu tiên mang tên Show What I Have, bắt đầu từ tháng 10. Ngày 3 tháng 9, nhóm thông báo phát hành mini-album tiếng Hàn đầu tay, I've Mine, vào ngày 13 tháng 10. Album bao gồm ba đĩa đơn, trong đó hai ca khúc, 'Either Way' và 'Off the Record', sẽ làm đĩa đơn mở đường, trong khi đĩa đơn thứ ba 'Baddie' sẽ được phát hành cùng với album.
Thành viên
- Ghi chú: In đậm là trưởng nhóm
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | |||
Gaeul | 가을 | ガウル | Kim Gaeul | 김가을 | キム·ガウル | 金佳乙 | Kim Giai Ất | 24 tháng 9, 2002 (21 tuổi) | Bupyeong-gu, Incheon, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
An Yujin | 안유진 | アン・ユジン | An Yujin | 안유진 | アン・ユジン | 安兪真 | An Hữu Trân | 1 tháng 9, 2003 (20 tuổi) | Cheongju, Chungcheong-buk, Hàn Quốc | |
Rei | 레이 | レイ | Naoi Rei | 나오이 레이 | ナオイ・レイ | 直井怜 | Trực Tỉnh Liên | 3 tháng 2, 2004 (20 tuổi) | Nagoya, Aichi, Nhật Bản | Nhật Bản |
Jang Wonyoung | 장원영 | チャン・ウォニョン | Jang Wonyoung | 장원영 | チャン・ウォニョン | 張員瑛 | Trương Nguyên Anh | 31 tháng 8, 2004 (19 tuổi) |
|
Hàn Quốc |
Liz | 리즈 | リズ | Kim Jiwon | 김지원 | キム・ジウォン | 金智媛 | Kim Trí Viên | 21 tháng 11, 2004 (19 tuổi) | Jeju, Hàn Quốc | |
Leeseo | 이서 | イソ | Lee Hyunseo | 이현서 | イ・ヒョンソ | 李賢瑞 | Lý Hiền Thư | 21 tháng 2, 2007 (17 tuổi) | Seoul, Hàn Quốc |
|- |-
Danh mục đĩa nhạc
- I've Ive (2023)
Danh mục video
MV âm nhạc
Tên | Năm | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
"Eleven" | 2021 | JINOOYA MAKES | |
"Love Dive" | 2022 | HAUS OF TEAM | |
"After Like" | 2022 | __ |
Video bổ sung
Tên | Năm | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
"Have What We Want" | 2021 | Rigend Film Studio | |
"Show What I Have" | 2022 | HAUS OF TEAM | |
"DEAR. CUPID" | |||
"I'VE SUMMER FILM" | __ |
Chương trình trực tuyến
Tên | Năm | Kênh | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1,2,3 IVE | 2021 - 2022 | YouTube | Chương trình thực tế về thời gian là thực tập sinh của các thành viên | |
IVE ON | 2021 - nay | YouTube | Hậu trường hoạt động của các thành viên |
Giải thưởng & đề cử
Xếp hạng thương hiệu
Xếp hạng thương hiệu nhóm nhạc nữ K-pop
Năm | Tháng | Thứ hạng | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 12 | 10 | 4,324,026 |
2022 | 1 | 2 | 5,442,980 |
2 | 10 | 2,218,513 | |
3 | 10 | 1,394,582 | |
4 | 9 | 2,266,690 | |
5 | 1 | 3,896,773 | |
6 | 3 | 3,216,154 | |
7 | 2 | 3,120,003 | |
8 | 4 | 2,948,095 | |
9 | 2 | 6,147,776 | |
10 | 3 | 4,143,670 | |
11 | 3 | 4,395,657 |
Xếp hạng thương hiệu cá nhân thành viên nhóm nữ K-pop
Năm | Tháng | Thứ hạng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Yujin | Gaeul | Rei | Wonyoung | Liz | Leeseo | ||
2021 | 12 | 78 | 44 | 32 | 23 | 26 | 10 |
2022 | 1 | – | – | 45 | 26 | 36 | 14 |
2 | – | 91 | 66 | – | 75 | 60 | |
3 | – | – | 76 | – | 69 | 68 | |
4 | – | 41 | 47 | – | 61 | 51 | |
5 | – | 33 | 39 | 15 | 30 | 43 | |
6 | – | 60 | 53 | 33 | 51 | 50 | |
7 | 44 | 50 | 49 | 31 | 34 | 75 | |
8 | 29 | 61 | 47 | 30 | 28 | 53 | |
9 | 28 | 22 | 29 | 20 | 21 | 30 | |
10 | 29 | 19 | 27 | 45 | 17 | 37 | |
11 | 39 | 8 | 25 | 18 | 36 | 44 |
Ghi chú
Kết nối ngoài
Ive |
---|
Starship Entertainment |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|