Musiala với Bayern Munich năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Jamal Musiala | ||
Ngày sinh | 26 tháng 2, 2003 (21 tuổi) | ||
Nơi sinh | Stuttgart, Đức | ||
Chiều cao | 1,83 m | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công, Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bayern Munich | ||
Số áo | 42 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2010 | TSV Lehnerz | ||
2010–2011 | Southampton | ||
2011–2019 | Chelsea | ||
2019–2020 | Bayern Munich | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2020 | Bayern Munich II | 10 | (2) |
2020– | Bayern Munich | 114 | (33) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2017 | U-15 Anh | 3 | (4) |
2018 | U-16 Đức | 2 | (0) |
2018–2019 | U-16 Anh | 5 | (2) |
2019–2020 | U-17 Anh | 9 | (2) |
2020 | U-21 Anh | 2 | (1) |
2021– | Đức | 34 | (5) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 7 năm 2024 |
Jamal Musiala (sinh ngày 26 tháng 2 năm 2003) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức, hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Bayern München tại Bundesliga và đội tuyển quốc gia Đức.
Sinh ra ở Đức với cha là người Nigeria và mẹ là người Đức, Musiala lớn lên chủ yếu ở Anh. Anh đã đại diện cho cả Đức và Anh ở cấp độ trẻ, nhưng đã quyết định gắn bó với đội tuyển Đức cho các giải đấu sắp tới từ tháng 2 năm 2021, và tham gia UEFA Euro 2020.
Thời thơ ấu
Musiala được sinh ra tại Stuttgart và sống ở Fulda, Đức cho đến năm 7 tuổi. Với cha là người Anh gốc Nigeria và mẹ là người Đức, anh chuyển đến Anh cùng gia đình, nơi anh đã trải qua phần lớn thời thơ ấu. Anh học tiểu học tại Trường Corpus Christi ở New Malden và tiếp tục học tại trường Whitgift ở Croydon trong thời kỳ trung học. Musiala đã tập luyện tại học viện bóng đá trẻ của Chelsea trong hầu hết những năm đầu đời của mình.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Vào tháng 7 năm 2019, khi mới 16 tuổi, Musiala rời Chelsea để gia nhập FC Bayern München tại Bundesliga. Ngày 3 tháng 6 năm 2020, anh có trận ra mắt chuyên nghiệp khi vào sân thay người cho Bayern Munich II trong chiến thắng 3–2 trước Preußen Münster ở giải hạng 3 Đức. Ngày 20 tháng 6 năm 2020, Musiala ra mắt Bundesliga trong trận đấu với Freiburg, trở thành cầu thủ trẻ nhất thi đấu cho Bayern München ở Bundesliga khi mới 17 tuổi 115 ngày. Ngày 18 tháng 9 năm 2020, anh ghi bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga trong chiến thắng 8–0 trước Schalke, trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất của Bayern khi mới 17 tuổi 205 ngày, phá kỷ lục trước đó của Roque Santa Cruz.
Ngày 3 tháng 11, Musiala ra mắt UEFA Champions League cho Bayern München khi vào sân thay cho Thomas Müller trong chiến thắng 6–2 trước Red Bull Salzburg. Ngày 1 tháng 12, anh có trận đá chính đầu tiên ở Champions League trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước Atlético Madrid. Ngày 23 tháng 2 năm 2021, Musiala ghi bàn đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 4–1 trước Lazio ở lượt đi vòng 16 đội, trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải đấu này, cả người Anh và Đức. Ngày 5 tháng 3, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Bayern München có thời hạn đến năm 2026.
Sự nghiệp quốc tế
Mặc dù có thể thi đấu cho Nigeria nhờ quốc tịch của cha, Musiala đã chơi cho cả Anh và Đức ở cấp độ đội trẻ quốc tế.
Vào tháng 11 năm 2020, Musiala lần đầu được gọi lên đội tuyển U-21 Anh khi mới 17 tuổi để tham gia vòng loại giải vô địch U-21 châu Âu. Anh ra mắt đội tuyển U-21 Anh với vai trò cầu thủ vào sân từ ghế dự bị trong chiến thắng 3-1 trước Andorra tại Sân vận động Molineux ngày 13 tháng 11 năm 2020. Ngày 17 tháng 11 năm 2020, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải vô địch U-21 châu Âu trong chiến thắng 5–0 trước Albania cũng tại Molineux. Sau khi quyết định chọn đội tuyển U-21 Anh, Hiệp hội bóng đá Đức cho biết họ đã ngừng nỗ lực thuyết phục Musiala thi đấu cho đội tuyển quốc gia Đức. Huấn luyện viên Meikel Schonweitz nhận xét: 'Anh ấy đã cho chúng tôi thấy rõ ràng rằng anh ấy muốn thi đấu cho đội tuyển Anh. Chúng tôi tôn trọng quyết định của Musiala và chúc anh mọi điều tốt đẹp trong sự nghiệp.' Musiala trước đó đã cảm thấy thoải mái hơn khi chơi cho đội tuyển Anh ở cấp độ trẻ vì khi còn nhỏ, anh chơi bóng tại Chelsea với các cầu thủ Anh khác, trong khi ở Đức, anh không quen biết ai.
Ngày 24 tháng 2 năm 2021, Musiala thông báo anh quyết định đại diện cho Đức, quốc gia nơi anh sinh ra, để tham dự các trận đấu quốc tế. Sau đó, anh lần đầu được gọi vào đội tuyển Quốc gia cho vòng loại FIFA World Cup 2022 vào tháng 3 năm 2021 và có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Đức vào ngày 25 tháng 3 năm 2021, vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 79 trong chiến thắng 3–0 trước Iceland. Ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được chọn vào đội tuyển tham dự UEFA Euro 2020.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | DFB-Pokal | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bayern Munich II | 2019–20 | 3. Liga | 8 | 2 | — | — | — | 8 | 2 | |||
2020–21 | 2 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||||
Tổng cộng | 10 | 2 | — | — | — | 10 | 2 | |||||
Bayern Munich | 2019–20 | Bundesliga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2020–21 | 26 | 6 | 2 | 0 | 6 | 1 | 3 | 0 | 37 | 7 | ||
2021–22 | 30 | 5 | 1 | 2 | 8 | 1 | 1 | 0 | 40 | 8 | ||
2022–23 | 33 | 12 | 4 | 3 | 9 | 0 | 1 | 1 | 47 | 16 | ||
2023–24 | 24 | 10 | 2 | 0 | 11 | 2 | 1 | 0 | 38 | 12 | ||
Tổng cộng | 114 | 33 | 9 | 5 | 34 | 4 | 6 | 1 | 163 | 43 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 124 | 35 | 9 | 5 | 34 | 4 | 6 | 1 | 173 | 45 |
Đội tuyển quốc gia
- Cập nhật đến ngày 5 tháng 7 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Đức | 2021 | 9 | 1 |
2022 | 11 | 0 | |
2023 | 5 | 1 | |
2024 | 9 | 3 | |
Tổng | 34 | 5 |
- Thống kê tính đến ngày 19 tháng 6 năm 2024. Các tỷ số của Đức được liệt kê trước, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Musiala.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 10 năm 2021 | Toše Proeski Arena, Skopje, Bắc Macedonia | Bắc Macedonia | 4–0 | 4–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
2 | 14 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Pratt & Whitney, East Hartford, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 3–1 | 3–1 | Giao hữu |
3 | 14 tháng 6 năm 2024 | Allianz Arena, Munich, Đức | Scotland | 2–0 | 5–1 | UEFA Euro 2024 |
4 | 19 tháng 6 năm 2024 | MHPArena, Stuttgart, Đức | Hungary | 1–0 | 2–0 | |
5 | 29 tháng 6 năm 2024 | Westfalenstadion, Dortmund, Đức | Đan Mạch | 2–0 | 2–0 |
Danh hiệu đạt được
CLB
FC Bayern München II
- Hạng 3 Bundesliga: 2019–20
FC Bayern München
- Bundesliga: 2020–21, 2021–22, 2022–23
- DFL-Supercup: 2020, 2021, 2022
- UEFA Super Cup: 2020
- FIFA Club World Cup: 2020
Danh hiệu cá nhân
- Đội hình thế giới U20 của IFFHS: 2021